Trang: 640-650 Nguyễn Văn TiềmTóm tắtHệ thống vận hành tàu tự động (ATO) có hai chức năng chính đó là điều khiển tốc độ và điều khiển dừng tàu. Trong bài báo này thiết kế bộ điều khiển tốc độ đoàn tàu đường sắt đô thị trên cơ sở logic mờ và kết hợp với khâu vi phân (Fuzzy-D). Cấu trúc bộ điều khiển được thiết kế bao gồm hai thành phần tỷ lệ và vi phân. Hệ số của thành phần tỷ lệ được tính toán dựa trên cơ sở logic mờ với hai đầu vào là sai số tốc độ và vi phân sai số tốc độ của đoàn tàu. Hiệu quả của bộ điều khiển đề xuất Fuzzy-D được đánh giá bằng mô phỏng hệ thống điều khiển tốc độ của đoàn tàu đường sắt đô thị trên Matlab. Bộ điều khiển đề xuất Fuzzy-D đã nâng cao được chất lượng điều khiển tốc độ chạy tàu và điều khiển dừng tàu.
Ứng xử nhiệt vĩ mô của vật liệu tổng hợp xếp lớp có kể đến mặt phân giới gồ ghề giữa các lớp
Trang: 651-662 Trần Anh Tuấn, Nguyễn Đình HảiTóm tắtNghiên cứu này được thực hiện với mục đích xác định ứng xử nhiệt ở cấp độ vĩ mô của vật liệu xếp lớp trong đó mặt phân giới giữa hai lớp vật liệu là gợn sóng theo chu kỳ theo hai phương trong mặt phẳng vuông góc với phương xếp lớp. Để đồng nhất hoá được vật liệu xếp lớp có kể đến tính nhám của mặt phân giới, phương pháp đồng nhất hoá hai cấp độ được đề xuất trong nghiên cứu này. Đầu tiên ở cấp độ meso miền phân giới tuần hoàn sẽ được đồng nhất thành một lớp tương đương bằng cách sử dụng phương pháp số dựa trên biến đổi nhanh Fourier. Sau đó ở cấp độ vĩ mô, tính truyền nhiệt có hiệu của vật liệu tổng hợp hai lớp sẽ được xác nhận bằng cách sử dụng các lý thuyết cổ điển về vật liệu xếp lớp. Cuối cùng các kết quả nhận được bằng phương pháp này sẽ được so sánh với các kết quả thu được bởi phương pháp phần tử hữu hạn.
Mô hình phá huỷ tách lớp trong kết cấu mặt cầu sử dụng lý thuyết vật liệu xếp lớp và đồng nhất hoá
Trang: 663-677 Trần Anh Tuấn, Nguyễn Đình Hải, Trần Đức NhiệmTóm tắtMục tiêu chính của nghiên cứu này là đề xuất một mô hình phân tích sự phá huỷ tách lớp trong kết cấu mặt cầu thép. Để đạt được mục đích này, kết cấu mặt cầu thép được thay thế bằng một bản hai lớp tương đương dựa trên sự kết hợp phương pháp đồng nhất hoá và lý thuyết vật liệu tổng hợp xếp lớp. Trong đó sự phá huỷ mặt tiếp xúc giữa hai lớp này có thể được mô phỏng bằng mô hình miền dính kết. Mô hình này có thể dự đoán được sự phát triển viết nứt tại mặt tiếp xúc của vật liệu xếp lớp dưới tác dụng của tổ hợp các phương thức tải trọng, mà ở đó phương thức phá huỷ I và II được xem xét một cách đồng thời. Cuối cùng các kết quả thu được từ mô hình đề xuất được minh hoạ và nhận xét cho một vài dạng kết cấu bản mặt cầu thép.
Xây dựng mô hình thực nghiệm nghiên cứu tương tác đất nền - kết cấu dưới tải trọng động đất
Trang: 678-689 Nguyễn Trung Kiên, Huỳnh Văn Quân, Nguyễn Thành TâmTóm tắtTrên cơ sở kết cấu thực và các thiết bị hiện có trong phòng thí nghiệm, bài báo sẽ trình bày một cách chi tiết quá trình xây dựng mô hình thực nghiệm để đảm bảo tính chính xác của kết quả. Trong thí nghiệm đề xuất, tải trọng động đất được thay thế bằng bàn rung gia tải, địa chất công trình được thay thế bằng hộp đất dạng tường cứng, kết cấu phần trên có dạng khối lượng tập trung. Kết quả thực nghiệm là lịch sử chuyển vị của kết cấu phần trên. Ngoài ra, ảnh hưởng của chiều sâu chôn móng đến ứng xử của kết cấu phần trên cũng được khảo sát trong bài báo này.
Đánh giá hoạt động của sàn giao dịch vận tải Việt Nam trên quan điểm doanh nghiệp
Trang: 690-700 Hoàng Hương Giang, Nguyễn Thị Vân HàTóm tắtSàn giao dịch vận tải (TEMs) là xu hướng phát triển tất yếu của ngành vận tải nói riêng và ngành logistics nói chung trong thời đại cách mạng công nghệ 4.0. Mục đích chính của các TEM là kết nối các chủ hàng và nhà cung cấp dịch vụ vận tải (TSP) với nhau để tạo điều kiện phát triển cho các luồng hàng hóa, dịch vụ và thông tin. Việc triển khai hoạt động các sàn giao dịch vận tải (TEMs) hứa hẹn sẽ giảm chi phí giao dịch, cung cấp khả năng vận chuyển hàng hóa tốt hơn, khai thác tối ưu nguồn hàng và giảm sự thiếu hiệu quả trong các quy trình vận chuyển và hậu cần hiện tại. Nhận thấy việc nghiên cứu sàn giao dịch vận tải tại Việt Nam còn giới hạn, bài báo này đã đưa ra một bức tranh tổng thể về thực trạng hoạt động của TEM tại Việt Nam thông qua nghiên cứu định tính và định lượng.
Trang: 701-711 Trịnh Đức Quyền, Đặng Việt PhúcTóm tắtBài báo tập trung nghiên cứu vấn đề sóng hài điện áp gây ra bởi hệ thống cung cấp điện kéo tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông lên lưới điện 22 kV. Mô hình mô phỏng hệ thống cung cấp điện kéo sử dụng tổ hợp chỉnh lưu 24-xung được xây dựng trên phần mềm Matlab/Simulink. Kết quả mô phỏng đưa ra biểu đồ cột các thành phần sóng hài điện áp. Dữ liệu phân tích phổ điện áp được đánh giá với giá trị cho phép theo tiêu chuẩn tương ứng về các mức sóng hài của hệ thống điện Việt Nam. Kết quả mô phỏng chỉ ra rằng thành phần sóng hài điện áp bậc 23 và 25 tạo ra bởi hệ thống cung cấp điện kéo có giá trị lớn nhất.
Trang: 712-725 Nguyễn Anh Tuấn, Lê Trung Thành, Nguyễn Đình Chinh, Nguyễn Thanh Hoàn, Nguyễn Thanh TrươngTóm tắtNgày nay việc giám sát các tham số môi trường đã trở nên rất thuận tiện dưới sự phát triển mạnh mẽ của mạng cảm biến không dây (WSN) và Internet vạn vật kết nối (IoTs). Một hệ thống quan trắc tự động các tham số khí tượng thủy văn và môi trường theo thời gian thực sẽ mang tới một cơ hội tốt để tối ưu nguồn lực và tăng hiệu quả trong công tác quản lý. Bài báo này sẽ trình bày kiến trúc một hệ thống IoTs như vậy dựa trên mạng cảm biến không dây Zigbee.
Đánh giá dịch vụ giao hàng chặng cuối tại Việt Nam từ góc độ người sử dụng cuối cùng
Trang: 726-736 Hoàng Hương Giang, Bùi Việt Đức, Nguyễn Thị Vân HàTóm tắtGiao hàng chặng cuối là một hoạt động lâu đời trong lịch sử trao đổi hàng hóa và thương mại, nhưng trong những năm gần đây, nó đã trở nên phổ biến và đặc biệt quan trọng khi ngành thương mại điện tử đang phát triển. Ngày nay, với nhu cầu giải trí của người Việt Nam, thỏa mãn bản thân thông qua mua sắm, thương mại điện tử xuất hiện như một giải pháp để tăng doanh số và kết nối với khách hàng cho các tập đoàn lớn. Giao hàng chặng cuối vì vậy là một trong những chìa khóa thành công cho thương mại điện tử. Tuy nhiên, chi phí giao hàng chặng cuối cuối chiếm 53% tổng chi phí thương mại điện tử và 39% khách hàng sẽ sẵn sàng thay đổi nhà cung cấp nếu họ không nhận được dịch vụ giao hàng tận nơi tốt nhất. Phát hiện thấy những hạn chế trong nghiên cứu về giao hàng chặng cuối tại Việt Nam, bài báo nhằm đánh giá giao hàng cuối cùng tại Việt Nam dựa trên thái độ, phản ứng của khách hàng thông qua các phương pháp nghiên cứu định lượng và đưa ra một số khuyến nghị.