Sự hài lòng với dịch vụ buýt của người cao tuổi trong bối cảnh áp dụng chính sách vé miễn phí
Trang: 198-212 Đỗ Thị Hương Ly, Phan Thị Thanh Quỳnh, Nguyễn Thị Hồng Thắm, Phạm Thị Dung, Đỗ Minh Đạt, Trần Minh Châu, Nguyễn Thị Nguyệt Quế, Nguyễn Minh HiếuTóm tắtBối cảnh đô thị hóa và già hóa dân số tại Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, khiến nhu cầu tiếp cận giao thông công cộng của người cao tuổi trở nên cấp thiết, đặc biệt tại các đô thị lớn như Hà Nội. Thủ đô Hà Nội hiện đã phát hành tổng cộng 532.637 thẻ vé miễn phí cho người cao tuổi. Bài báo trình bày một cách khoa học quá trình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách là người cao tuổi đối với dịch vụ buýt trong bối cảnh áp dụng giá vé miễn phí ở Hà Nội, Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng hành khách là nữ giới và ở độ tuổi cao hơn sẽ có xu hướng hài lòng hơn với dịch vụ buýt. Hành khách cao tuổi sẽ chịu ảnh hưởng lớn nhất bởi tính tiếp cận và sự an toàn khi họ đánh giá sự hài lòng của bản thân đối với dịch vụ. Chính sách giá vé miễn phí cũng là một yếu tố có tác động đáng kể đến sự hài lòng của hành khách và bên cạnh đó là các yếu tố như tính nhanh chóng kịp thời và thoải mái tiện nghi. Kết quả này nhấn mạnh rằng chính sách giá vé miễn phí đóng vai trò quan trọng đến sự hài lòng và thu thút người cao tuổi sử dụng dịch vụ buýt nhưng những yếu tố quyết định nhất vẫn là các đặc tính của dịch vụ. Do đó, các doanh nghiệp buýt cần phải tiếp tục nỗ lực để phát triển dịch vụ của mình trở nên thân thiện hơn với người cao tuổi.
Ứng dụng phần mềm IVE xác định lượng phát thải khí nhà kính từ hoạt động của xe máy tại Hà Nội
Trang: 213-227 Vũ Thị Ngọc Anh, Vũ Thị Mai, Nguyễn Trọng Hiểu, Bùi Lê Hồng Minh, Thân Thị Hải Yến, Nguyễn Thị Yến LiênTóm tắtGiao thông vận tải đang là một trong những nguồn phát thải khí nhà kính (KNK) chủ yếu do nhu cầu năng lượng lớn trong khi năng lượng chủ yếu đến từ nhiên liệu hóa thạch. Nghiên cứu này nhằm xác định lượng phát thải khí nhà kính (KNK) từ xe máy tại Hà Nội dựa trên đặc trưng lái ngoài thực tế, sử dụng phần mềm mô phỏng phát thải IVE. Dữ liệu lái thực được thu thập bằng thiết bị Garmin 65s trên 40 tuyến đường của Hà Nội. Bộ lọc gồm 9 bước đã được sử dụng để xử lý các sai số ngẫu nhiên, tỷ lệ các điểm dữ liệu đã được phát hiện và xử lý là 7,1%. Sự phân bố công suất riêng của xe máy tại Hà Nội tập trung chủ yếu trong vùng có vận tốc bằng 0 hoặc vùng có công suất thấp. Kết quả cho thấy hệ số phát thải KNK của xe máy tại Hà Nội đối với CO2 và CH4 lần lượt là 46,71 g/km và 0,27 g/km. Tổng lượng phát thải KNK từ xe máy năm 2020 ước tính khoảng 1,36 triệu tấn CO₂tđ và có thể đạt 1,78 triệu tấn vào năm 2025. Mức phát thải KNK trung bình năm của một xe máy trong điều kiện lái thực tại Hà Nội vào khoảng 0,41 tấn CO₂tđ.
Trang: 228-242 Nguyễn Văn Hải, Võ Thanh HàTóm tắtTrước nhu cầu ngày càng tăng về các phương tiện giao thông hiệu suất cao và tiết kiệm năng lượng, việc nâng cao khả năng điều khiển mô-men xoắn của động cơ kéo trở thành một hướng nghiên cứu quan trọng. Trong đó, động cơ đồng bộ nam châm vĩnh cửu từ thông dọc trục (AFPMSM) với ưu điểm cấu trúc phẳng gọn và mật độ mô-men cao đang được ứng dụng rộng rãi trong các hệ thống truyền động điện hiện đại. Bài báo này đề xuất một phương pháp nhằm tăng cường mô-men xoắn của AFPMSM trong xe điện thông qua sự kết hợp giữa điều khiển dự đoán (MPC) và mạng học sâu (DNN) để tối ưu hàm chi phí. MPC điều chỉnh các hệ số trọng số nhằm giảm thiểu hàm chi phí (J) trong khi vẫn tuân thủ các ràng buộc về điện áp và dòng điện. Mạng DNN gồm năm tầng: một tầng đầu vào với năm nút tương ứng với các tham số như mô-men yêu cầu, tốc độ động cơ, dòng điện, mô-men động cơ và mô-men tải; ba tầng ẩn với 224 nút sử dụng hàm kích hoạt ReLU; và một tầng đầu ra với ba nút cùng hàm kích hoạt Sigmoid. Kiến trúc này cho phép điều chỉnh trọng số theo thời gian thực đối với mô-men xoắn, dòng điện và điện áp điều khiển, từ đó nâng cao độ chính xác quan sát, giảm gợn mô-men và tăng hiệu suất hệ thống. Tính thích nghi của bộ điều khiển MPC-DNN đảm bảo độ chính xác cao ngay cả trong điều kiện có nhiễu hoặc thay đổi. Thuật toán điều khiển lai được triển khai bằng Python cho thấy kết quả đầy hứa hẹn, mở ra hướng đi mới cho các hệ thống điều khiển thông minh và truyền động điện hiện đại.
Thiết kế và xác minh an toàn cho hệ thống liên khóa máy tính trong đường sắt
Trang: 243-257 Nguyễn Duy ViệtTóm tắtKhi thiết kế mới, nâng cấp một hệ thống điều khiển tín hiệu trong ga, đưa nó vào hoạt động điều khiển chạy tàu, việc xác minh tính đúng, tính an toàn của hệ thống liên khóa máy tính, hệ thống thành phần cốt lõi của hệ thống điều khiển tín hiệu trong ga là vấn đề cấp thiết, đặc biệt khi triển khai chúng ở các loại hình đường sắt ở Việt Nam. Phân tích các hoạt động chạy tàu trong ga sẽ đặt ra những quy trình công nghệ với sự tham gia của các yếu tố tạo nên những quy trình an toàn. Phân tích hoạt động của hệ thống điều khiển tín hiệu trong ga sẽ nhóm ra được các yếu tố, thiết bị liên quan tới tính đúng và tính an toàn của các tác nghiệp chạy tàu trong ga. Xây dựng sơ đồ thuật toán thực hiện tác nghiệp điều khiển chạy tàu của ga sẽ là cơ sở cho việc thiết kế, xây dựng hệ thống liên khóa máy tính. Đưa các yếu tố, thiết bị theo các nhóm đã được hình thành khi phân tích vào thuật toán sẽ đảm bảo sự tham gia cần thiết, đủ và hợp lý của chúng cho tác nghiệp chạy tàu hoạt động đúng và an toàn. Việc kiểm tra, xác minh tính đúng, tính an toàn sẽ được thực hiện, thực hiện tự động trên cơ sở các thuật toán này.
Trang: 258-270 Khương Thị HàTóm tắtĐộng cơ cháy do nén hỗn hợp đồng nhất (homogeneous charge compression ignition – HCCI) có ưu thế về phát huy công suất và giảm phát thải nên đang được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của nhiệt độ sấy nóng khí nạp tới đặc tính cháy và thời điểm bắt đầu cháy của động cơ hoạt động theo cơ chế cháy do nén hỗn hợp đồng nhất (homogeneous charge compression ignition – HCCI), động cơ dùng trong nghiên cứu này được chuyển đổi từ động cơ diesel 1 xi lanh Kubota BD178F(E) với đường nạp được cải tiến nhằm phun n heptan trên đường nạp và trang bị thêm hệ thống sấy nóng khí nạp. Kết quả mô phỏng động cơ HCCI phần mềm mô phỏng AVL – BOOST tại tốc độ 2400 vg/ph, 50% tải cho thấy: Tăng nhiệt độ sấy nóng khí nạp thời điểm bắt đầu cháy sớm dần, động cơ HCCI hoạt động ổn định khi nhiệt độ sấy nóng khí nạp từ 50ºC đến 80ºC, không nên tăng nhiệt độ sấy nóng khí nạp quá 90ºC vì không giữ được đặc tính cháy HCCI nữa.
Ứng dụng thuật toán tìm kiếm Grover lượng tử trong tấn công hệ mật S-Des
Trang: 271-281 Nguyễn Tất Thắng, Đào Thanh Toản, Lục Như QuỳnhTóm tắtVới sự xuất hiện của máy tính lượng tử, nhiều hệ mật đang sử dụng hiện nay có thể bị phá vỡ với tốc độ thực thi nhanh. Các thuật toán thám mã sử dụng tính toán lượng tử còn khiêm tốn và đang trong giai đoạn nghiên cứu. Đối với các hệ mã khối, thuật toán tìm kiếm Grover lượng tử được áp dụng là công cụ phổ biến. Thuật toán Grover có ưu điểm đến pha tính toán lượng tử sử dụng kỹ thuật khuếch đại biên độ với mục đích tăng tốc và giảm thời gian đáng kể, giảm độ phức tạp tính toán của thuật toán. Cụ thể, thuật toán Grover là một thuật toán lượng tử dùng trong việc tìm kiếm một cơ sở dữ liệu chưa sắp xếp N phần tử, trong đó độ phức tạp về thời gian là O(√N) và sử dụng O(log N) không gian lưu trữ. Trong công trình của Mishal Almazrooie đã đưa ra phương pháp chứng minh và tính khả thi áp dụng thuật toán tìm kiếm Grover vào thám hệ mật mã khóa đối xứng S-DES. Dựa trên các nghiên cứu trên thế giới và trong nước, trong nghiên cứu này, các tác giả thực thi thám hệ mật S-DES sử dụng thuật toán Grover với mục tiêu kiểm nghiệm tính khả thi và định hướng áp dụng thuật toán này để thám với các hệ khác về mã khối trong các công bố tiếp theo.
Nghiên cứu rung động tác động lên người lái khi vận hành máy lu hai bánh rung
Trang: 282-293 Nguyễn Minh Kha, Lê Văn Dưỡng, Trần Đức ThắngTóm tắtTrong quá trình làm việc trên máy lu rung, độ rung động tác động lên người vận hành là rất lớn, gây cảm giác không thoải mái. Bài báo trình bày mô hình động lực học máy lu rung hai bánh là mô hình phẳng, trong đó có xem xét đến sự dao động ghế lái và ảnh hưởng của độ đàn hồi của nền đất. Trên cơ sở mô hình động lực học, phương trình La-grăng loại II được sử dụng để xây dựng hệ phương trình vi phân mô tả chuyển động của cơ hệ. Kết quả bài báo là cơ sở để đánh giá rung động tác động lên người vận hành trong các trường hợp làm việc và so sánh với tiêu chuẩn ISO về gia tốc ảnh hưởng lên người vận hành. Đồng thời kết quả bài báo cũng khảo sát ảnh hưởng vị trí trọng tâm xe cơ sở đến gia tốc tác động lên người vận hành. Kết quả của bài báo là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu, cải tiến kết cấu máy nhằm để giảm thiểu rung động tác động lên người vận hành nhưng vẫn bảo đảm được hiệu quả làm việc.
Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông
Trang: 294-304 Đỗ Văn Thăng, Đỗ Anh Tú, Nguyễn Trung DũngTóm tắtThí nghiệm về đo nhiệt thủy hóa của xi măng cho bê tông vẫn còn khá mới mẻ và chưa được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam. Mục tiêu của thí nghiệm nhằm đánh giá nhiệt thủy hóa của xi măng tương ứng với từng cấp phối bê tông. Từ đó, có thể lựa chọn loại cấp phối hợp lý cho công trình xây dựng (chẳng hạn như công trình cầu). Bài báo này trình bày một mô hình thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông. Một số kết quả đạt được bao gồm: thiết kế sơ đồ khối hệ thống, thuật toán điều khiển bù nhiệt, chế tạo hoàn chỉnh thiết bị thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông, thiết bị cho phép theo dõi và vận hành từ xa trên internet, kết quả thí nghiệm có thể trích xuất dưới dạng file excel. Việc tích hợp các thiết bị như bộ điều khiển nhiệt độ, thiết bị kết nối internet, bộ điều khiển PLC giúp việc chế tạo thiết bị trở nên nhanh chóng, hoạt động tin cậy, nhiều tiện ích mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Kết quả nghiên cứu của nhóm góp phần thúc đẩy việc áp dụng rộng rãi thí nghiệm đo nhiệt độ đoạn nhiệt cho bê tông tại Việt Nam.
Khảo sát thực nghiệm sự làm việc của bản mặt cầu cầu bê tông cốt thép đổ tại chỗ
Trang: 305-319 Bùi Thanh Tùng, Trần Thế Truyền, Nguyễn Đức HiếuTóm tắtTrong sự làm việc của bản mặt cầu bê tông, bên cạnh ứng xử kháng lại các tải trọng tác động từ mặt cắt, một cơ chế khác đóng góp vào khả năng chịu lực của bản đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra. Cơ chế đó được biết đến là hoạt động vòm nén phát sinh trong bản dưới tác động của tải trọng. Với sự đóng góp của cơ chế này mà khả năng chịu lực của bản mặt cầu đã được gia tăng. Do đó khả năng chịu lực thực tế của bản mặt cầu lớn hơn đáng kể so với khả năng chịu lực được dự tính theo phương pháp thiết kế truyền thống được cho phép trong tiêu chuẩn thiết kế cầu TCVN 11823-2017. Như vậy, một khi xem xét sự đóng góp của hoạt động vòm vào khả năng chịu lực của bản mặt cầu, lượng cốt thép cần thiết phải bố trí cho bản mặt cầu có thể được giảm đi mà vẫn đảm bảo khả năng chịu lực của bản mặt cầu. Trên cơ sở của vấn đề, nghiên cứu thực nghiệm sự làm việc của bản mặt cầu bê tông cốt thép đổ tải chỗ dưới tác động của tải trọng bánh xe đã được thực hiện và được trình bày trong bài báo này. Các kết quả thực nghiệm sẽ được phân tích và so sánh với các kết quả dự tính khả năng chịu lực của bản mặt cầu theo các mô hình tính khác nhau để thấy được sự đóng góp của hiệu ứng vòm vào khả năng chịu lực của bản mặt cầu. Từ đó các kiến nghị liên quan trong công tác thiết kế bản mặt cầu bê tông sẽ được đề xuất.
Xác định kích thước phần tử đơn vị đặc trưng cho môi trường rỗng với độ rỗng kép
Trang: 320-332 Trần Thị Bích ThảoTóm tắtMôi trường rỗng kép có thể được xem xét và xử lý như là vật liệu không đồng nhất được tạo bởi một chất nền rắn cho phép thấm có chứa các lỗ rỗng vi mô. Trong đó việc dự báo bằng phương pháp số giá trị độ thấm có hiệu từ quy luật ứng xử nội tại và mức độ phức tạp của cấu trúc vi mô vật liệu là một chủ đề cơ bản và quan trọng trong bối cảnh vật liệu rỗng kép. Trong nghiên cứu này phần tử đơn vị đặc trưng (RAE) được xem là phần diện tích hàm chứa vật liệu rỗng kép. Phần diện tích này đủ lớn để bao hàm nhiều lỗ rỗng vi mô, nhưng nó cũng phải đủ nhỏ để được xem xét là phần diện tích đặc trưng theo quan điểm cơ học môi trường liên tục. Do đó mục đích của nghiên cứu này là ước tính/phân tích kích thước tối ưu của phần tử đơn vị đặc trưng cho vật liệu rỗng kép xem xét. Để đạt được mục tiêu này, cấu trúc vi mô thực tế trước tiên được lý tưởng hóa thành cấu trúc vi mô ảo. Ở đây cấu trúc vi mô ảo của phần tử đơn vị đặc trưng được tạo nên bởi một môi trường chất nền thấm được trong đó các lỗ rỗng hình elip với kích thước bất kỳ được phân bố và định hướng một cách ngẫu nhiên. Sau đó phương pháp phần tử biên được ứng dụng để xác định độ thấm có hiệu của RAE. Giá trị độ thấm có hiệu trung bình của vật liệu rỗng kép được tính toán bằng cách sử dụng phương pháp Monte-Carlo. Cuối cùng việc xác định kích thước tối ưu của RAE sẽ được phân tích một cách đầy đủ và chi tiết.
Trang: 333-347 Ngô Đăng Quang, Nguyễn Huy CườngTóm tắtHệ số truyền nhiệt đối lưu (convective heat transfer coefficient – CHTC) đóng vai trò quan trọng trong việc tính toán tác động của nhiệt lên kết cấu, đặc biệt là cho kết cấu cầu bê tông. Tuy nhiên, cho đến nay, các hệ số này thường là hệ số kinh nghiệm, không tính đến cấu hình mặt cắt và hướng của các bề mặt dầm so với hướng gió. Bài báo này trình bày kết quả của một nghiên cứu sử dụng phân tích động lực học chất lỏng (computational fluid dynamic – CFD) kết hợp với mô phỏng truyền nhiệt trong phần mềm Comsol Multiphysics để xác định giá trị CHTC cho bề mặt ngoài của dầm cầu bê tông có mặt cắt dạng hộp bắc qua sông. Nghiên cứu không chỉ xem xét tốc độ gió và nhiệt độ bề mặt mà còn tính đến các thông số hình học của mặt cắt dầm. Các mô hình dự đoán CHTC được xây dựng dựa trên kết quả mô phỏng bằng phương pháp hồi quy toán học. Bằng cách sử dụng CHTC được tính toán dựa trên các công thức dự đoán này, phân bố nhiệt độ trong dầm hộp cầu bê tông được tính toán và so sánh với dữ liệu đo được, cho thấy mức độ tương thích cao.
Trang: 348-360 Đặng Thùy ChiTóm tắtSự kết hợp giữa cốt thanh polyme sợi thủy tinh (GFRP) với bê tông gepolyme hứa hẹn mang đến một giải pháp kết cấu hiệu quả khi kết hợp tính bền vững và độ bền của bê tông geopolyme với khả năng chống ăn mòn và cường độ của cốt GFRP. Việc hiểu biết toàn diện về sức chịu cắt và cơ chế phá hủy của dầm bê tông geopolyme cốt thép và cốt GFRP là cần thiết cho quá trình thiết kế kết cấu. Nghiên cứu này tiến hành đánh giá ứng xử cắt của dầm bê tông geopolyme cốt thép và cốt thanh GFRP, tập trung vào cơ chế phá hủy cắt, sức kháng cắt và bề rộng vết nứt do cắt. Tổ hợp gồm bốn dầm được chế tạo, trong đó hai dầm bê tông geopolyme cốt GFRP và hai dầm gia cường cốt thép. Kết quả thực nghiệm cho thấy việc sử dụng cốt thanh GFRP làm giảm đáng kể sức kháng cắt của dầm, thấp hơn khoảng 30-40% so với dầm cốt thép. Mô đun đàn hồi rất nhỏ của thanh GFRP còn làm tăng độ võng khi phá hoại của kết cấu. Dầm bê tông geopolyme cốt thép có bề rộng vết nứt do cắt hẹp hơn tới 50% và độ võng nhỏ hơn 30% so với dầm cốt GFRP.
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng trạng thái vật lý của đất, thảm thực vật đến ổn định nền đường
Trang: 361-372 Nguyễn Văn Du, Nguyễn Văn Hùng, Phạm Ngọc BảyTóm tắtCác tuyến đường ô tô ở vùng đồi núi, trên các sườn dốc với địa mạo, địa hình, cấu tạo địa chất khác nhau, chịu ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu thời tiết, các yếu tố này có sự thay đổi trong quá trình khai thác. Vào mùa mưa, nước mưa ngấm vào đất đá, mực nước dưới đất thay đổi, tính chất cơ lý của đất đá bị biến đổi theo hướng bất lợi, độ bền của đất đá giảm đi, đồng thời tình trạng cây cối, thảm thực vật cũng có sự biến đổi trong quá trình khai thác, các nguyên nhân này làm thay đổi trạng thái ứng suất - biến dạng, ảnh hưởng đến ổn định nền đường trong quá trình khai thác. Bài báo đã nghiên cứu ảnh hưởng của sự thay đổi trạng thái vật lý của đất, tình trạng thảm thực vật đến độ ổn định nền đường trong quá trình khai thác thông qua việc xác định hệ số an toàn bằng việc mô phỏng số trên phần mềm GeoStudio, kết quả tính toán, phân tích được thực hiện điển hình tại một mặt cắt ngang trên quốc lộ 27C – tỉnh Lâm Đồng. Trên cơ sở đó, có các đề xuất nhằm nâng cao độ ổn định nền đường ô tô trong quá trình khai thác.