Mục lục

Phát triển thử nghiệm thiết bị SHM sử dụng chip bán dẫn ESP32 và công nghệ 4G-LTE

Trang: 650-661 Phạm Văn Hải, Nguyễn Duy Anh, Đào Thanh Toản
Tóm tắt

Giám sát sức khỏe kết cấu (SHM) đóng vai trò then chốt trong bảo trì công trình hạ tầng dài hạn. Với mục tiêu góp phần xây dựng một giải pháp thay thế kinh tế cho các hệ thống SHM thương mại có giá thành cao. Trên cơ sở phân tích cấu tạo phần cứng khả thi, trong bài báo này, tác giả trình bày quá trình nghiên cứu, thiết kế và chế tạo một hệ thống giám sát dao động kết cấu xây dựng không dây, chi phí thấp, sử dụng cảm biến gia tốc MEMS MPU-6050, chip ESP32 tích hợp module truyền thông di động 4G SIM7600CE. Thiết bị được thiết kế để đo lường gia tốc dao động của kết cấu theo phương Z, xử lý dữ liệu sơ bộ trên ESP32 và truyền dữ liệu theo thời gian thực thông qua kết nối 4G. Các thử nghiệm được thực hiện trên dầm thép trong phòng thí nghiệm để đánh giá hiệu năng thu thập dữ liệu đo. Đối sánh với hệ đo thương mại cũng được tiến hành và so sánh. Kết quả chỉ ra rằng, mặc dù hệ thống chi phí thấp này còn tồn tại những hạn chế so với hệ thống chuyên dụng về độ chính xác dữ liệu, độ tin cậy dài hạn, thiết bị SHM có tiềm năng ứng dụng trong các trường hợp không yêu cầu độ chính xác cao hoặc làm công cụ nghiên cứu, giáo dục

Nghiên cứu khả năng ứng dụng mô hình kết hợp cảng thủy nội địa trong cảng cạn để giảm tải cho cảng biển khu vực Hải Phòng

Trang: 662-672 Nguyễn Thị Thơm, Nguyễn Mai Thúy, Đinh Thị Thanh Xuân, Phạm Thị Quỳnh Mai
Tóm tắt

Cảng biển Hải Phòng giữ vai trò trung tâm logistics chiến lược và là cửa ngõ giao thương quốc tế của Việt Nam. Sự gia tăng nhanh chóng về lượng hàng hóa trong những năm gần đây đã gây áp lực lớn lên hệ thống hạ tầng cảng và mạng lưới giao thông đường bộ kết nối. Trước thách thức đó, nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển mô hình cảng thủy nội địa tích hợp trong cảng cạn (ICD), nhằm tận dụng lợi thế mạng lưới đường thủy nội địa khu vực miền Bắc để phân luồng hàng hóa, giảm tải cho đường bộ và nâng cao hiệu quả logistics. Đây là mô hình đã chứng minh hiệu quả tại nhiều quốc gia, song vẫn còn mới mẻ tại Việt Nam, đặc biệt là ở Hải Phòng. Thông qua phương pháp phân tích thứ bậc (AHP) kết hợp khảo sát chuyên gia, nghiên cứu khẳng định Hải Phòng có đầy đủ điều kiện thuận lợi để ứng dụng mô hình này, từ hạ tầng đến chính sách hỗ trợ. Kết quả cho thấy tính khả thi cao và tiềm năng phát triển mô hình như một giải pháp chiến lược góp phần nâng cao năng lực quản lý và khai thác hạ tầng logistics trong dài hạn

Ứng dụng Proverif kiểm tra sự an toàn của giao thức xác thực và thỏa thuận khóa dựa vào blockchain cho mạng 5G

Trang: 673-687 Trần Thị Ngà, Nguyễn Đức Công, Mai Đức Thọ
Tóm tắt

Giao thức xác thực và thỏa thuận khóa AKA có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn trong hệ thống của mạng di động 5G. Tuy nhiên, giao thức 5G-AKA vẫn gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến việc đảm bảo tính bí mật, xác thực và toàn vẹn giữa người dùng, mạng dịch vụ và mạng thường trú. Nhiều nghiên cứu đã đưa ra để khắc phục những yếu điểm còn tồn tại trong giao thức 5G-AKA. Công nghệ blockchain với tính chất phi tập trung và khả năng chống giả mạo, đã được ứng dụng để thiết kế các giao thức xác thực an toàn hơn. Bài báo này với mục đích kiểm tra an toàn giao thức xác thực và thỏa thuận khóa 5G-AKA dựa vào blockchain, bằng việc sử dụng công cụ proverif để phân tích các thuộc tính bí mật, xác thực và các thuộc tính tương đương. Kết quả phân tích cho thấy giao thức đáp ứng các yêu cầu bảo mật như đảm bảo bí mật khóa phiên, xác thực thực thể hai chiều và khả năng chống lại nhiều loại tấn công phổ biến như tấn công xen giữa và tấn công phát lại. Nghiên cứu cho thấy tiềm năng của blockchain trong việc nâng cao an ninh cho mạng 5G, đồng thời khẳng định vai trò thiết yếu của các công cụ phân tích hình thức như ProVerif trong việc phát triển các hệ thống an toàn

Yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng đối với công việc của người giao hàng nữ ở nước đang phát triển

Trang: 688-700 Nguyễn Minh Nguyệt, Nguyễn Thị Hồng Thương, Nguyễn Khánh Ly, Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nguyễn Thị Nguyệt Quế, Nguyễn Văn Tiến, Lê Thị Liễu, Hoàng Văn Lâm, Nguyễn Minh Hiếu
Tóm tắt

Sự hài lòng trong công việc là một chủ đề thu hút sự quan tâm rộng rãi của cả những người làm việc trong các tổ chức và những nhà người nghiên cứu. Sự hài lòng của người giao hàng nữ đối với dịch vụ giao hàng chặng cuối hiện là một khoảng trống nghiên cứu vì người giao hàng nữ hiện là lực lượng lao động mới nổi của lĩnh vực này. Nghiên cứu này được thực hiện trên cơ sở mô hình nghiên cứu được xây dựng trên trên cơ sở lý thuyết về yêu cầu và nguồn lực công việc (Job-Demands Resources) và dữ liệu từ 395 người giao hàng nữ được thu thập trong tháng 11/2024 tại Hà Nội, Việt Nam. Kết quả áp dụng phương pháp mô hình phương trình cấu trúc trên cơ sở bình phương tối thiểu riêng phần chỉ ra rằng các yêu cầu công việc và sự kiệt sức trong công việc làm giảm sự hài lòng. Trong khi đó, các nguồn lực công việc làm tăng sự hài lòng. Đáng chu ý, tác động của nguồn lực công việc là lớn nhất trong các yếu tố. Người giao hàng nữ sử dụng xe máy số và đã lập gia đình có xu hướng hài lòng nhiều hơn với công việc. Trên cơ sở các yếu tố ảnh hưởng, các hàm ý về chính sách được đề xuất thể tăng cường sự hài lòng đối với công việc của người giao hàng nữ

Thực thi thuật toán băm BLAKE3 trên bo mạch phát triển raspberry Pi

Trang: 701-712 Đàm Đức Trung, Đặng Tuấn Anh
Tóm tắt

Sự phát triển mạnh mẽ và xu hướng hội tụ giữa công nghệ blockchain và Internet vạn vật đã đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về hiệu suất xử lý, độ tin cậy và bảo mật trong các hệ thống phân tán. Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn và tối ưu hóa thuật toán băm đóng vai trò then chốt, với BLAKE3 được đề xuất như một giải pháp tiềm năng nhờ đặc tính tốc độ tính toán nhanh, tiêu tốn ít tài nguyên và đảm bảo mức độ an toàn mật mã cao, được thiết kế để tối ưu hóa tốc độ trên nhiều nền tảng phần cứng khác nhau. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả tiến hành cài đặt thuật toán băm BLAKE3 trên bo mạch phát triển Raspberry Pi sử dụng hệ điều hành Raspberry Pi OS với ngôn ngữ lập trình Python và đánh giá thời gian thực thi của thuật toán bằng cách đo lường thời gian băm của các chuỗi ký tự có độ dài khác nhau. Kết quả cho thấy BLAKE3 có tốc độ băm ổn định và vượt trội so với các thuật toán băm truyền thống như SHA-256 và SHA-3, đặc biệt trên các thiết bị có khả năng xử lý tốt hơn. Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tính khả thi của BLAKE3 trong môi trường nhúng và có thể là tiền đề cho các nghiên cứu tối ưu hóa tiếp theo

Phân tích ứng xử của bến thùng chìm trong quá trình động đất có xem xét hiện tượng hóa lỏng: ví dụ công trình tại Quảng Ninh, Việt Nam

Trang: 713-726 Nguyễn Anh Dân, Nguyễn Viết Thanh
Tóm tắt

Bến thùng chìm sử dụng phổ biến tại các cảng, nó phù hợp cho những khu vực địa chất đất tốt hoặc nền đá. Thực tế cho thấy khi động đất xảy ra kết cấu này thường có xu hướng bị nghiêng lệch và nền đất lấp phía sau bến có thể xảy ra hóa lỏng. Do đó, việc nghiên cứu phân tích để dự báo các vấn đề có thể xảy ra với bến thùng chìm để phục vụ cho tính toán thiết kế các công trình là rất quan trọng. Nghiên cứu này sử dụng phần mềm Plaxis 2D trên cơ sở phương pháp phần tử hữu hạn để xem xét ứng xử của bến trong quá trình xảy ra động đất cũng như dự báo khả năng xảy ra hóa lỏng đối với đất lấp sau bến. Bài báo đã tâp trung xem xét biến dạng, chuyển vị của kết cấu thùng chìm và đất sau bến đồng thời đánh giá khả năng hóa lỏng của đất thông qua sự biến đổi của áp lực nước lỗ rỗng trong quá trình động đất. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, dưới tác dụng của lực động đất, kết cấu thùng chìm bị chuyển vị theo cả phương đứng, phương ngang và bị xoay về phía trước bến. Gia tốc phản ứng của trận động đất tăng dần từ đá gốc lên đến mặt bến. Khu vực đất lấp gần bến áp lực nước lỗ rỗng có tăng nhẹ, ở xa phía sau bến áp lực nước lỗ rỗng tăng mạnh hơn tiệm cận đến giá trị có thể xảy ra hóa lỏng của đất

Dự báo khả năng nứt do nhiệt của bê tông kết cấu ở tuổi sớm khi bị nhiễu dữ liệu

Trang: 727-738 Nguyễn Duy Tiến, Đỗ Anh Tú, Hoàng Việt Hải, Lưu Hùng Cường
Tóm tắt

Phương pháp số đã chứng minh được tính ưu việt trong việc mô phỏng nhằm dự báo khả năng nứt nhiệt của bê tông ở tuổi sớm (thường là bê tông khối lớn) do công tác đo đạc thường tốn kém và mất thời gian. Bài báo này kết hợp phương pháp số (để xác định dữ liệu đầu vào) và sử dụng phương pháp học máy để dự báo khả năng nứt của khối bê tông kết cấu ở tuổi sớm. Dữ liệu 759 mẫu về khả năng nứt của trụ cầu được thu thập thông qua việc thay đổi chiều cao và chiều rộng của trụ cầu. Sau đó, dữ liệu đó được tạo nhiễu 10% và được sử dụng để huấn luyện các mô hình LR, SVR, RF, KNN, Adaboost, XGboost và Catboost. Sau khi được huấn luyện, mô hình thu được sử dụng để dự báo kết quả của 759 mẫu khi bị nhiễu 0%. Với độ chính xác R2=0,9618 và MAE = 0,032 khi dự báo hệ số nứt, mô hình Catboost có độ chính xác lớn nhất, đồng thời thể hiện khả năng tối ưu trong việc dự báo kể cả khi kết quả đầu vào sử dụng để huấn luyện mạng có nhiễu lên đến 10%. Nghiên cứu góp phần chứng minh khả năng ứng dụng phương pháp học máy trong việc giảm thời gian tính toán và nâng cao độ chính xác trong dự báo khả năng nứt nhiệt của bê tông ở tuổi sớm trong trường hợp chất lượng dữ liệu đầu vào không cao (bị nhiễu)

Dự báo tải trọng và chuyển vị tới hạn của vật liệu giòn bằng mô hình trường pha kết hợp với phương pháp học máy

Trang: 739-751 Vũ Bá Thành, Hoàng Việt Hải, Nguyễn Xuân Lam, Nguyễn Duy Tiến
Tóm tắt

Phương pháp trường pha đã chứng minh được tính ưu việt trong việc mô phỏng, xác định tải trọng và chuyển vị tới hạn tại thời điểm bắt đầu phát triển vết nứt của vật liệu giòn. Bài báo này kết hợp phương pháp trường pha để xác định dữ liệu đầu vào và sử dụng học máy để dự báo tải trọng và chuyển vị tới hạn. Mô phỏng được thực hiện trên mẫu vuông chứa vết nứt mồi chịu kéo trực tiếp, với vật liệu giòn, đồng nhất, đẳng hướng, có sự thay đổi về kích thước, chiều dài vết nứt mồi và đặc trưng vật liệu. Việc tạo 100 bộ dữ liệu bằng mô phỏng truyền thống mất nhiều thời gian, do đó, bài báo khai thác các thuật toán học máy để dự báo hư hỏng của mẫu vật liệu trung gian. Kết quả phân tích cho thấy phương pháp học máy giúp sự hội tụ kết quả nhanh chóng, từ đó tạo tiền đề giải quyết các bài toán mẫu vật liệu phức tạp hơn. Cơ sở dữ liệu của 100 mẫu trên được sử dụng để huấn luyện các thuật toán học máy, bao gồm mô hình LR, SVR, RF, KNN, Adaboost, XGboost, và Catboost. Với độ chính xác R2=0,964 khi dự báo giá trị tải trọng tới hạn và có chỉ số R2=0,9751 khi dự báo chuyển vị tới hạn, ta thấy rằng mô hình Catboost có độ chính xác lớn nhất, đồng thời thể hiện khả năng tối ưu trong việc dự báo tải trọng và chuyển vị tới hạn. Nghiên cứu góp phần chứng minh khả năng ứng dụng phương pháp học máy nhằm tối ưu thời gian xác định đặc trưng ứng xử của vật liệu

Thực nghiệm ứng xử chịu nén bê tông siêu tính năng được kiềm chế nở ngang bằng GRFP

Trang: 752-763 Lê Hà Linh, Thái Minh Quân, Ngô Văn Thức, Hoàng Việt Hải
Tóm tắt

Tấm sợi composite cường độ cao FRP (Fiber Reinforced Polymer) là một loại vật liệu có nhiều ưu điểm và thích hợp cho việc gia cường kết cấu bê tông cốt thép. Bê tông siêu tính năng có ưu điểm là cường độ chịu nén và độ bền rất lớn. Tuy nhiên, ứng xử chịu nén của bê tông UHPC bị kiềm chế bởi tấm sợi FRP chưa có nhiều nghiên cứu ở Việt Nam. Nghiên cứu này thực hiện các thí nghiệm nhằm đánh giá ứng xử chịu nén trên 03 loại bê tông UHPC được kiềm chế bởi tấm sợi thủy tinh GFRP 01 lớp sợi và 02 lớp sợi đồng thời xem xét ảnh hưởng của hàm lượng sợi thép trong phạm vi từ 0% đến 2% đến cường độ chịu nén. Kết quả thực nghiệm cho thấy, khi chiều dày tấm sợi GFRP tăng từ 1 lớp sợi lên 02 lớp sợi thì hiệu quả kiềm chế đối với bê tông UHPC cũng tăng tương ứng từ 12,7% lên đến 28.8%. Mức độ gia tăng cường độ nén tỷ lệ thuận với số lớp GFRP, trong đó UHPC không sợi tăng mạnh nhất (28,8%). Bê tông có sợi 1% và 2% cũng tăng cường độ (20,9% và 12,7%), nhưng sự khác biệt giữa hai mức này không đáng kể. Các kết quả thu được cơ bản phù hợp với các mô hình đã được đề xuất trong các nghiên cứu trước đây trên thế giới. Trên cơ sở phân tích so sánh với các mô hình tính toán, nghiên cứu này đã đề xuất các mô hình phù hợp để tính toán và dự báo ứng xử chịu nén của bê tông UHPC khi được gia cường bằng tấm sợi GFRP

Nghiên cứu xây dựng biểu đồ tương tác M-P cho cột bê tông cốt thép có tiết diện phức tạp theo TCVN 11823-2017

Trang: 764-778 Đào Sỹ Đán
Tóm tắt

Cột bê tông cốt thép là loại cấu kiện phổ biến và quan trọng trong kết cấu bê tông cốt thép, như các cột nhà, mố cầu, trụ cầu và tháp cầu. Sự phá hoại của cột có thể gây ra các phá hoại dây chuyền trên toàn bộ kết cấu công trình, gây thiệt hại lớn cả về con người và kinh tế. Do đó cột bê tông cốt thép thường được thiết kế có độ dự trữ sức kháng lớn hơn so với cấu kiện chịu uốn và chịu cắt. Nghiên cứu này trình bày cách xây dựng biểu đồ tương tác M-P cho các cột bê tông cốt thép có tiết diện phức tạp theo TCVN 11823-2017. Đầu tiên, đặc điểm cấu tạo của cột bê tông cốt thép và cơ sở lý thuyết tính toán cột bê tông cốt thép có tiết diện phức tạp theo TCVN 11823-2017 được trình bày chi tiết. Tiếp theo, hai ví dụ được trình bày để minh hoạ cách vận dụng các công thức lý thuyết để xây dựng biểu đồ tương tác M-P cho các cột bê tông cốt thép có tiết diện hình tròn rỗng và hình bầu dục rỗng. Kết quả cho thấy, các biểu đồ tương tác M-P của cột có tiết diện hình tròn rỗng và hình bầu dục rỗng cũng có các đặc điểm tương tự như biểu đồ tương tác M-P của các cột bê tông cốt thép có tiết diện đặc thông thường khác. Nghiên cứu được hy vọng sẽ là tài liệu hữu ích cho các nhà nghiên cứu cũng như các kỹ sư quan tâm tới việc tính toán thiết kế cột bê tông cốt thép có tiết diện phức tạp theo TCVN 11823-2017

Nghiên cứu quy trình đề xuất phương án tổ chức giao thông phân làn trên đường cao tốc

Trang: 779-792 Vũ Minh Tâm
Tóm tắt

Hiện nay theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng (tên cũ Bộ GTVT) và nghiên cứu liên quan chưa đưa ra một quy trình đề xuất phương án tổ chức phân làn trên đường cao tốc đồng bộ và chi tiết. Đồng thời, chưa có cơ sở đánh giá hiệu quả và so sánh các phương án tổ chức giao thông trên đường cao tốc. Vì vậy bài báo nghiên cứu quy trình đề xuất phương án tổ chức giao thông phân làn trên đường cao tốc đầy đủ và chi tiết, bao gồm bảy bước chính. Trong đó cần có bước xây dựng mô hình mô phỏng phản ánh gần giống thực tế nhất cho từng loại đường. Quy trình đề xuất được ứng dụng thực tế trên 3 tuyến đường cao tốc Hà Nội – Thái Nguyên, Láng – Hòa Lạc và Pháp Vân – Cầu Giẽ có 2 và 3 làn xe mỗi hướng hiện tại; đồng thời trên đường Pháp Vân – Cầu Giẽ có 4 và 5 làn xe mỗi hướng trong tương lai. Các phương án tổ chức giao thông phân làn cấm xe tải đã được đề xuất, mô hình chạy trong VISSIM phù hợp với thực tế và so sánh với phương án hiện trạng theo tiêu chí thời gian xe chạy để chỉ ra phương án tốt nhất cho từng đường cao tốc. Vì vậy, quy trình đề xuất trong nghiên cứu này có thể là cơ sở tham khảo cho Chủ đầu tư và cơ quan quản lý khai thác đường cao tốc ở Việt Nam có thể áp dụng vào thực tế

Đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất và thi công bê tông nhựa chặt polyme

Trang: 793-807 Nguyễn Thị Mi Trà, Phạm Văn Toàn, Nguyễn Quang Phúc
Tóm tắt

Kết cấu mặt đường mềm hiện được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam, bao gồm cả đường quốc lộ, đường đô thị và đường cao tốc. Mặc dù có những ưu điểm về độ êm thuận, tiến độ thi công và thông xe nhanh, nhưng mặt đường mềm cũng tồn tại nhược điểm là tuổi thọ không cao. Chất lượng của hỗn hợp bê tông nhựa nóng và sự biến động của các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất và thi công ảnh hưởng không nhỏ đến tính năng của mặt đường mềm. Do đó, việc thu thập, phân tích và đánh giá số liệu từ các dự án đường bộ là cần thiết để cải thiện chất lượng thi công và quá trình khai thác. Bài báo này tập trung vào đánh giá mức độ biến động của các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất và thi công Bê tông nhựa chặt Polymer III 12,5 tại một đoạn đường cao tốc sử dụng phương pháp thống kê. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu kiểm soát trong tiêu chuẩn kỹ thuật đều nằm trong giới hạn cho phép. Cụ thể, hàm lượng nhựa, phần trăm lọt sàng 4,75, 2,36 và 0,075mm, nhiệt độ của nhựa, đạt yêu cầu. Các thông số về độ chặt, độ rỗng dư và chiều dày của mẫu khoan hiện trường đạt chất lượng nghiệm thu

Xác định hệ số tổ hợp tác động của nhiệt độ đều và gradient nhiệt đứng trên các dầm cầu dạng hộp bê tông cốt thép dựa trên phân tích cực trị hai biến bằng mô hình Copula

Trang: 808-820 Ngô Đăng Quang, Nguyễn Huy Cường
Tóm tắt

Tác động nhiệt trên các kết cấu xây dựng gây chuyển vị tịnh tiến (co, giãn) và chuyển vị xoay. Nếu các chuyển vị này bị kiềm chế như trong các kết cấu siêu tĩnh, chúng sẽ làm phát sinh nội lực. Việc xác định chính xác các giá trị của tác động nhiệt, do đó, là rất quan trọng. Trong tính toán, nhiệt trên các cấu kiện thường được chia thành nhiệt độ đều trên mặt cắt và gradient nhiệt. Bên cạnh các giá trị tương ứng cho từng thành phần tác động này, các tiêu chuẩn thiết kế cũng đề xuất các “hệ số tổ hợp” giữa chúng. Mặc dù vậy, cách xem xét tổ hợp các tác động thành phần này cũng như các giá trị của hệ số tổ hợp cũng khác nhau. Trong khi TCVN 13594:2022 đề xuất hệ số tổ hợp trực tiếp giữa thành nhiệt phân bố đều và gradient nhiệt, TCVN 11823:2017, lại khuyến cáo các hệ số cho tác động nhiệt phụ thuộc vào trạng thái giới hạn. Nghiên cứu này trình bày cách xác định hệ số tổ hợp cho các thành phần nhiệt độ đều và gradient nhiệt trên các dầm cầu dạng hộp bằng bê tông cốt thép ở giai đoạn khai thác dựa trên số liệu đo đạc hiện trường và phân tích cực trị hai biến bằng mô hình copula