Cơ sở xác định nhu cầu sức kéo đầu máy vận dụng trong ngành đường sắt
Email:
ddtuan@utc.edu.vn
Từ khóa:
Ngành đường sắt, nhu cầu sức kéo, đầu máy vận dụng, đầu máy vận chuyển nhỏ, đầu máy dồn, thời gian quay vòng đầu máy.
Tóm tắt
Nhu cầu sức kéo đầu máy trong ngành đường sắt cho một giai đoạn nào đó được xác định theo khối lượng vận chuyển hành khách và hàng hóa. Tổng nhu cầu sức kéo bao gồm số lượng đầu máy vận dụng và số lượng đầu máy nằm ở các cấp bảo dưỡng, sửa chữa. Số lượng đầu máy vận dụng bao gồm đầu máy kéo tàu khách và tàu hàng trên chính tuyến, đầu máy làm nhiệm vụ vận chuyển nhỏ (vận chuyển nội bộ) và đầu máy dồn. Số lượng đầu máy sửa chữa là số lượng đầu máy vận dụng làm các nhiệm vụ nói trên nằm ở các cấp bảo dưỡng, sửa chữa. Bài báo này trình bày cơ sở xác định nhu cầu đầu máy vận dụng trong ngành đường sắt.Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Văn Chuyên, Sức kéo đoàn tàu, Trường đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 2001.
[2]. Lại Ngọc Đường, Sức kéo đoàn tàu và tính toán sức kéo, Trường đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 1985.
[3]. Đỗ Đức Tuấn, Nghiệp vụ đầu máy, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004.
[4]. Đỗ Đức Tuấn, Vũ Duy Lộc, Đỗ Việt Dũng, Nghiệp vụ đầu máy, toa xe, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, 2013.
[5]. Đỗ Đức Tuấn, Phạm Văn Trường, Đường sắt quốc gia Việt Nam, hiện trạng và định hướng phát triển đến năm 2030, Hội thảo Quốc tế "Phát triển đường sắt Việt Nam và kinh nghiệm của Trung Quốc", Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 26/04/2018.
[6]. Bộ Giao thông vận tải, Quy trình tính toán sức kéo đoàn tàu đường sắt, Hà Nội,1985.
[7]. Bộ Giao thông vận tải Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), "Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống giao thông vận tải ở Việt Nam" (VITRANSS 2), Báo cáo cuối cùng, Tóm tắt, tháng 5 năm 2010.
[8]. Bộ Giao thông vận tải, Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, Báo cáo tiền khả thi, Báo cáo cuối kỳ, tháng 11/2018.
[9]. Chính phủ, Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đường sắt, Hà Nội, 2018.
[10]. Quốc hội, Luật Đường sắt Việt Nam 2017.
[11]. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh "Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", (Báo cáo chi tiết), Hà Nội, 2015.
[12]. Айзинбуд С. Я., Локомотиное xозяйство, “Транспорт”, Москва, 1986.
[13]. Астахов П. Н., Гребенюк П. Т., Скорцова А. И., Справочник по тяговым расчётам, “Транспорт”, Москва, 1973.
[14]. Бабичков А. М., Гурский П. А., Новиков А. П., Тяга поездов и тяговые расчёты, “Транспорт”, Москва, 1971.
[15]. Kузмич В. Д., Руднев В. С., Френкель С. Я., Теория локомотивной тяги, “Маршрут”, Мосва, 2005.
[16]. Руднев В. С. Маношин А. В., Tяговые расчёты для магистрального транспорта, МИИТ, Мосва, 2009.
[17]. Рылев Г. С., Крюгер П. К., Казаков В. Н., Виькевич Б. И., Айзинбуд С. Я., Гутковский В. А., Беленький М. Н., Локомотиное xозяйство, “Транспорт”, Москва, 1972.
[2]. Lại Ngọc Đường, Sức kéo đoàn tàu và tính toán sức kéo, Trường đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 1985.
[3]. Đỗ Đức Tuấn, Nghiệp vụ đầu máy, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội, 2004.
[4]. Đỗ Đức Tuấn, Vũ Duy Lộc, Đỗ Việt Dũng, Nghiệp vụ đầu máy, toa xe, NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội, 2013.
[5]. Đỗ Đức Tuấn, Phạm Văn Trường, Đường sắt quốc gia Việt Nam, hiện trạng và định hướng phát triển đến năm 2030, Hội thảo Quốc tế "Phát triển đường sắt Việt Nam và kinh nghiệm của Trung Quốc", Trường Đại học Giao thông vận tải, Hà Nội, 26/04/2018.
[6]. Bộ Giao thông vận tải, Quy trình tính toán sức kéo đoàn tàu đường sắt, Hà Nội,1985.
[7]. Bộ Giao thông vận tải Việt Nam - Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA), "Nghiên cứu toàn diện về phát triển bền vững hệ thống giao thông vận tải ở Việt Nam" (VITRANSS 2), Báo cáo cuối cùng, Tóm tắt, tháng 5 năm 2010.
[8]. Bộ Giao thông vận tải, Dự án đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam, Báo cáo tiền khả thi, Báo cáo cuối kỳ, tháng 11/2018.
[9]. Chính phủ, Nghị định số 65/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đường sắt, Hà Nội, 2018.
[10]. Quốc hội, Luật Đường sắt Việt Nam 2017.
[11]. Thủ tướng Chính phủ, Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 về việc phê duyệt điều chỉnh "Chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", (Báo cáo chi tiết), Hà Nội, 2015.
[12]. Айзинбуд С. Я., Локомотиное xозяйство, “Транспорт”, Москва, 1986.
[13]. Астахов П. Н., Гребенюк П. Т., Скорцова А. И., Справочник по тяговым расчётам, “Транспорт”, Москва, 1973.
[14]. Бабичков А. М., Гурский П. А., Новиков А. П., Тяга поездов и тяговые расчёты, “Транспорт”, Москва, 1971.
[15]. Kузмич В. Д., Руднев В. С., Френкель С. Я., Теория локомотивной тяги, “Маршрут”, Мосва, 2005.
[16]. Руднев В. С. Маношин А. В., Tяговые расчёты для магистрального транспорта, МИИТ, Мосва, 2009.
[17]. Рылев Г. С., Крюгер П. К., Казаков В. Н., Виькевич Б. И., Айзинбуд С. Я., Гутковский В. А., Беленький М. Н., Локомотиное xозяйство, “Транспорт”, Москва, 1972.
Tải xuống
Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
14/10/2019
Nhận bài sửa
19/11/2019
Chấp nhận đăng
20/11/2019
Xuất bản
16/12/2019
Chuyên mục
Công trình khoa học
Kiểu trích dẫn
Đỗ Đức, T., & Vũ Văn, H. (1576429200). Cơ sở xác định nhu cầu sức kéo đầu máy vận dụng trong ngành đường sắt . Tạp Chí Khoa Học Giao Thông Vận Tải, 70(4), 340-351. https://doi.org/10.25073/tcsj.70.4.21
Số lần xem tóm tắt
152
Số lần xem bài báo
168