Ảnh hưởng của độ rỗng tới cường độ bê tông độ rỗng cao

  • Trần Bảo Việt

    Khoa Kỹ thuật Xây dựng, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội.
    Trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ xây dựng, Trường Đại học Giao thông Vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội
Email: viettb@utc.edu.vn
Từ khóa: bê tông rỗng, cường độ, độ rỗng

Tóm tắt

Bài báo có nội dung chính là thiết lập mối quan hệ giải tích giữa độ rỗng và cường độ của vật liệu bê tông rỗng. Dựa trên mô hình cải tiến 3 pha quả cầu lồng nhau với pha lỗ rỗng hình cầu được bao quanh bởi lớp vỏ vật liệu bê tông nằm trong miền vật liệu trung bình, trường ứng suất và biến dạng của vật liệu được tính toán, từ đó các đặc trưng trung bình về mô đun đàn hồi và cường độ được thiết lập phụ thuộc vào các thông số của vật liệu. Một số so sánh giữa kết quả lý thuyết và thực nghiệm được thực hiện để kiểm chứng hiệu quả của mô hình.

Tài liệu tham khảo

[1]. B.Huang, H. Wu, X. Shu, E. G. Burdette, Laboratory evaluation of permeability and strength of polymer-modified pervious concrete, Construction and Building Materials, 24 (2010) 818-823. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2009.10.025
[2]. G.A. Francfort, J.J. Marigo, Revisiting brittle fracture as an energy minimization problem, J Mech Phys Solids, 46 (1998)1319–1342. https://doi.org/10.1016/S0022-5096(98)00034-9
[3]. X. Chen, S. Wu, J. Zhou, Influence of porosity on compressive and tensile strength of cement mortar, Construction and Building Materials, 40 (2013) 869-874. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2012.11.072
[4]. X. Du, L. Jin, G.Ma, Macroscopic effective mechanical properties of porous dry concrete, Cement and Concrete Research, 44 (2013) 87-96. https://doi.org/10.1016/j.cemconres.2012.10.012
[5]. D. Li, Z. Li, G. Lv, G.Zhang, Y.Yin, A predictive model of the effective tensile and compressive strengths of concrete considering porosity and pore size, Construction and Building Materials, 170 (2018) 520-526. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2018.03.028
[6]. R.M. Christensen, Mechanics of composite materials, Wiley, New York, 1979.
[7]. B. V. Tran, D. C. Pham, T. H. G. Nguyen, Equivalent-inclusion approach and effective medium approximations for elastic moduli of compound-inclusion composites, Archive of Applied Mechanics, 85 (2015) 1983–1995. https://doi.org/10.1007/s00419-015-1031-6
[8]. V. Marcadon, E. Herve, A. Zaoui, Micromechanical modeling of packing and size effects in particulate composites, International Journal of Solids and Structures, 44 (2007) 8213-8228. https://doi.org/10.1016/j.ijsolstr.2007.06.008
[9]. K. Miled, K. Sab, R. Le Roy, Effective elastic properties of porous materials: Homogenization schemes vs experimental data, Mechanics Research Communications, 38 (2011) 131-135. https://doi.org/10.1016/j.mechrescom.2011.01.009
[10]. ACI-318 Committee: ACI 318-11: Building Code Requirements for Structural Concrete and Commentary, 2011.
[11]. R. Zhong, K. Wille, Compression response of normal and high strength pervious concrete, Construction and Building Materials, 109 (2016) 177-187. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2016.01.051

Tải xuống

Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
17/05/2019
Nhận bài sửa
11/06/2019
Chấp nhận đăng
17/06/2019
Xuất bản
16/09/2019
Chuyên mục
Công trình khoa học
Số lần xem tóm tắt
141
Số lần xem bài báo
212