Ứng dụng mô hình “nứt theo tổng biến dạng” phân tích ứng xử phi tuyến của bản bê tông cốt thép chịu lực nén xiên

  • Bùi Ngọc Tình

    Công ty CP Tư vấn Xây dựng Công trình GT 2, Số 278 Tôn Đức Thắng, Hà Nội, Việt Nam
    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Nguyễn Ngọc Long

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Nguyễn Viết Trung

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Ngô Văn Minh

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Email: tinhtedi72@gmail.com, minhngovan83@utc.edu.vn
Từ khóa: Mô hình nứt theo tổng biến dạng, bản BTCT chịu nén xiên ngoài mặt phẳng, phá hoại cục bộ BTCT

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu mô hình phân tích nứt theo tổng biến dạng và tiến hành áp dụng mô hình này để phân tích ứng xử đến phá hoại của bản BTCT chịu nén xiên. Kết quả mô hình hóa được so sánh với kết quả thí nghiệm từ 09 mẫu thí nghiệm với 03 góc nghiêng khác nhau của lực nén được thực hiện ở trường Đại học Giao thông vận tải để chứng minh khả năng sử dụng mô hình này trong việc phân tích, tích toán dạng kết cấu chịu lực này. Kết quả so sánh cho thấy sự phù hợp giữa kết quả phân tích và kết quả thí nghiệm, và do đó khẳng định khả năng sử dụng mô hình phân tích nứt theo tổng biến dạng trong tính toan và thiết kế các kết cấu bản BTCT chịu lực nén xiên.

Tài liệu tham khảo

[1]. T. D. Hrynyk, F. J. Vecchio, Capturing Out-of-Plane Shear Failures in the Analysis of Reinforced Concrete Shells, J. Struct. Eng., 141 (2015) 1–11. https://doi.org/10.1061/(ASCE)ST.1943-541X.0001311
[2]. M. Ngo, D. Brancherie, A. Ibrahimbegovic, Softening behavior of quasi-brittle material under full thermo-mechanical coupling condition: Theoretical formulation and finite element implementation, Comput. Methods Appl. Mech. Eng., 281 (2014) 1–28. https://doi.org/10.1016/j.cma.2014.07.029
[3]. N. N. Bui, M. Ngo, M. Nikolic, D. Brancherie, A. Ibrahimbegovic, Enriched Timoshenko beam finite element for modeling bending and shear failure of reinforced concrete frames, Comput. Struct., 143 (2014) 9–18. https://doi.org/10.1016/j.compstruc.2014.06.004
[4]. J.G. Rots, J. Blaauwendraad, Crack Models for Concrete, Discrete or Smeared? Fixed, Multi-Directional or Rotating?, Heron, 34 (1989) 59 pages. http://resolver.tudelft.nl/uuid:0a401939-2938-4f9d-a395-b6a6652b2cd9
[5]. R. G. Selby, F. J. Vecchio, A constitutive model for analysis of reinforced concrete solids, Can. J. Civ. Eng., 24 (1997) 460–470. http://hdl.handle.net/1807/10030
[6]. E. C. Bentz, F. J. Vecchio, M. P. Collins, Simplified modified compression field theory for calculating shear strength of reinforced concrete elements, ACI Struct. J., 103 (2006) 614–624.
[7]. Nguyễn Tuấn Bình, Ngô Văn Minh, Bùi Tiến Thành, Nguyễn Ngọc Long, Phân tích sự làm việc ngoài miền đàn hồi của dầm bê tông cốt thép dự ứng lực mặt cắt chữ U dùng trong đường sắt đô thị, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 52 (2016) 10-17.
[8]. Bùi Ngọc Tình, Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Viết Trung, Ngô Văn Minh, Phân tích trạng thái ứng suất – biến dạng bản mặt cầu và hiệu quả của hệ tăng cường trong cầu dây văng một mặt phẳng dây, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 56 (2017) 41-46.
[9]. Ngô Văn Minh, Phân tích nguyên nhân gây ra nứt xiên vách dầm hộp bê tông dự ứng lực căng sau của cầu đúc hẫng cân bằng, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 70 (2019) 21-31. https://doi.org/10.25073/tcsj.70.1.3
[10]. B. Ngekpe, T. Ode, S.N. Eluozo, Application of Total-Strain Crack Model in Finite Element Analysis for Punching Shear at Edge Connection, International Journal of Research in Engineering and Social Sciences, 06 (2016) 1-9.
[11]. Comite Euro-International Du Beton, Ceb-Fip Model Code 1990: Design Code, 1993. https://www.icevirtuallibrary.com/doi/book/10.1680/ceb-fipmc1990.35430
[12]. E. Thorenfeldt, A. Tomaszewicz, J.J. Jensen, Mechanical properties of high-strength concrete and application in design, Proc. of the Symposium on Utilization of High-Strength Concrete, Tapir, Trondheim, Norway, 1987, 149-159.

Tải xuống

Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
01/12/2019
Nhận bài sửa
26/12/2019
Chấp nhận đăng
27/12/2019
Xuất bản
29/02/2020
Chuyên mục
Công trình khoa học
Số lần xem tóm tắt
259
Số lần xem bài báo
284