Nghiên cứu chế tạo lớp mạ composite Ni-cBN trên nền phẳng để chế tạo thanh đá mài và đĩa mài cBN bằng phương pháp mạ điện hóa
Email:
ngattv@utc.edu.vn
Từ khóa:
mạ composite, thanh đá cBN, phương pháp mạ điện, mật độ dòng, bề mặt phẳng
Tóm tắt
Bài báo tiến hành nghiên cứu chế tạo lớp mạ composite Ni-cBN trên nền phẳng là cơ sở để chế tạo thanh đá và đĩa mài cBN bằng phương pháp mạ điện. Quá trình mạ composite được thực hiện với dung dịch Watts có pha hạt mài cBN với nồng độ 160g/l, nhiệt độ dung dịch duy trì trong quá trình mạ điện là 55 ᴏC, mật độ dòng nghiên cứu từ 1-10 A/dm2 và thời gian mạ composite từ 1-10 phút. Bề mặt nhận được được quan sát trên kính hiển vi điện tử quét (SEM) cho thấy chất lượng lớp mạ thu được tốt, các hạt mài phân bố đồng đều, các hạt mài cBN chỉ bị chôn lấp một phần và nhô lên khỏi bề mặt để thực hiện chức năng cắt. Mật độ hạt phân bố được xác định bằng cách đếm hạt trên ảnh SEM chụp các mẫu thí nghiệm. Bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm, mật độ phân bố của hạt mài trên bề mặt phụ thuộc chủ yếu vào hai thông số của quá trình mạ là mật độ dòng và thời gian mạ cũng được nghiên cứu và phương trình hồi quy về mối quan hệ này cũng được tìm ra.Tài liệu tham khảo
[1]. S. Malkin, C. Guo, Grinding technology: theory and application of machining with abrasives, Industrial Press Inc, 2008.
[2]. Ioan D. Marinescu, Handbook of Machining with Grinding Wheels, Taylor & Francis Group, 2007.
[3]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Trần Vĩnh Hưng, Nghiên cứu công nghệ chế tạo đá mài đơn lớp và bước đầu nghiên cứu chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Khoa học công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, 27 (2015) 130-133.
[4]. Tran Thi Van Nga, Truong Hoanh Son, Research on application composite electroplating to fabricate grinding tool, International Cooperation Issue of Transpotation (Especial Issue, No.06), (2015) 80-84.
[5]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Trần Vĩnh Hưng, Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ dòng và thời gian mạ đến sự phân bố hạt mài khi chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, 1+2 (2017) 127-133.
[6]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tốc độ quay catốt và nhiệt độ dung dịch mạ đến sự phân bố hạt mài khi chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 67 (2018) 11-16.
[7]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ mạ điện đến mật độ hạt mài trên nền đá mài bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm khi chế tạo đá mài cBN đơn lớp liên kết kim loại bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, 3 (2020) 50-55.
[8]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Văn Thanh, Lê Đức Tri, Sổ tay mạ điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2013.
[9]. Nguyễn Đức Hùng, Kỹ thuật mạ, Nhà xuất bản Thanh niên, 2000.
[10]. H. Gül, F. Kılıc, S. Aslan, A. Alp, H. Akbulut, Characteristics of electro-co-deposited Ni–Al2O3 nano-particle reinforced metal matrix composite (MMC) coatings, Wear, 267 (2009), 976-990. https://doi.org/10.1016/j.wear.2008.12.022
[11]. P. Narasimman, M. Pushpavanama, V. M. Periasamyb, Effect of surfactants on the electrodeposition of Ni-SiC composites, Portugaliae Electrochimica Acta, 30 (2012) 1-14. http://dx.doi.org/10.4152/pea.201201001
[12]. G. Parida, et al., Synthesis and characterization of Ni-TiO2 composite coatings by electro-co-deposition, Surface and Coatings Technology, 205 (2011) 4871-4879. https://doi.org/10.1016/j.surfcoat.2011.04.102
[13]. Nguyễn Văn Dự, Nguyễn Đăng Bình, Quy hoạch thực nghiệm trong kỹ thuật, NXB. Khoa học Kỹ thuật, 2011.
[2]. Ioan D. Marinescu, Handbook of Machining with Grinding Wheels, Taylor & Francis Group, 2007.
[3]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Trần Vĩnh Hưng, Nghiên cứu công nghệ chế tạo đá mài đơn lớp và bước đầu nghiên cứu chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Khoa học công nghệ, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội, 27 (2015) 130-133.
[4]. Tran Thi Van Nga, Truong Hoanh Son, Research on application composite electroplating to fabricate grinding tool, International Cooperation Issue of Transpotation (Especial Issue, No.06), (2015) 80-84.
[5]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Trần Vĩnh Hưng, Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ dòng và thời gian mạ đến sự phân bố hạt mài khi chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, 1+2 (2017) 127-133.
[6]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Nghiên cứu thực nghiệm ảnh hưởng của tốc độ quay catốt và nhiệt độ dung dịch mạ đến sự phân bố hạt mài khi chế tạo đá mài cBN bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 67 (2018) 11-16.
[7]. Trần Thị Vân Nga, Trương Hoành Sơn, Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số công nghệ mạ điện đến mật độ hạt mài trên nền đá mài bằng phương pháp quy hoạch thực nghiệm khi chế tạo đá mài cBN đơn lớp liên kết kim loại bằng phương pháp mạ điện, Tạp chí Cơ khí Việt Nam, 3 (2020) 50-55.
[8]. Trần Minh Hoàng, Nguyễn Văn Thanh, Lê Đức Tri, Sổ tay mạ điện, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2013.
[9]. Nguyễn Đức Hùng, Kỹ thuật mạ, Nhà xuất bản Thanh niên, 2000.
[10]. H. Gül, F. Kılıc, S. Aslan, A. Alp, H. Akbulut, Characteristics of electro-co-deposited Ni–Al2O3 nano-particle reinforced metal matrix composite (MMC) coatings, Wear, 267 (2009), 976-990. https://doi.org/10.1016/j.wear.2008.12.022
[11]. P. Narasimman, M. Pushpavanama, V. M. Periasamyb, Effect of surfactants on the electrodeposition of Ni-SiC composites, Portugaliae Electrochimica Acta, 30 (2012) 1-14. http://dx.doi.org/10.4152/pea.201201001
[12]. G. Parida, et al., Synthesis and characterization of Ni-TiO2 composite coatings by electro-co-deposition, Surface and Coatings Technology, 205 (2011) 4871-4879. https://doi.org/10.1016/j.surfcoat.2011.04.102
[13]. Nguyễn Văn Dự, Nguyễn Đăng Bình, Quy hoạch thực nghiệm trong kỹ thuật, NXB. Khoa học Kỹ thuật, 2011.
Tải xuống
Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
30/09/2020
Nhận bài sửa
22/10/2020
Chấp nhận đăng
26/10/2020
Xuất bản
28/10/2020
Chuyên mục
Công trình khoa học
Kiểu trích dẫn
Trần Thị Vân, N., Trương Hoành, S., & Trần Vĩnh, H. (1603818000). Nghiên cứu chế tạo lớp mạ composite Ni-cBN trên nền phẳng để chế tạo thanh đá mài và đĩa mài cBN bằng phương pháp mạ điện hóa. Tạp Chí Khoa Học Giao Thông Vận Tải, 71(8), 935-943. https://doi.org/10.47869/tcsj.71.8.5
Số lần xem tóm tắt
183
Số lần xem bài báo
183