Đánh giá sức kháng hằn lún vệt bánh xe của hỗn hợp bê tông asphalt tái chế nóng thông qua chỉ số kháng lún

  • Lê Thu Trang

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Nguyễn Ngọc Lân

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Đào Văn Đông

    Trường Đại học Đại Nam, Số 01 phố Xốm, Hà Nội, Việt Nam
  • Trương Văn Quyết

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Phạm Thị Thanh Thủy

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Email: quyet.tv@utc.edu.vn
Từ khóa: Sức kháng hằn lún, chỉ số kháng lún vệt bánh xe, phụ gia tái sinh

Tóm tắt

Khả năng kháng hằn lún và khả năng kháng nứt là hai chỉ tiêu quan trọng duy trì sự cân bằng tính năng của bê tông asphalt. Bài báo này giới thiệu một phương pháp thí nghiệm mới (IDEAL Rutting Test, IDEAL-RT) dùng để đánh giá sức kháng hằn lún của bê tông asphalt. Phương pháp này hiện đã được áp dụng tại một số bang ở Hoa Kỳ nhờ ưu điểm đơn giản, thời gian thí nghiệm ngắn và phù hợp cho công tác kiểm soát chất lượng. Trong nghiên cứu này, thí nghiệm IDEAL-RT được thực hiện với các hỗn hợp asphalt tái chế nóng với tỷ lệ RAP lần lượt 30% và 50%. Kết quả cho thấy, hỗn hợp sử dụng 50% RAP có sức kháng hằn lún vệt bánh xe cao hơn so với hỗn hợp sử dụng 30% RAP. Cụ thể, chỉ số kháng lún RTIndex (Rutting Test Index) của hỗn hợp chứa 30%RAP và 50%RAP tăng lần lượt 15,7% và 41,5% khi so sánh với hỗn hợp 0%RAP. Ngoài ra, việc sử dụng phụ gia tái sinh đã làm giảm sức kháng hằn lún. Xu hướng của các kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với kết thí nghiệm theo phương pháp truyền thống Hamburg Wheel Tracking Test (HWTT). Vì vây, nghiên cứu đề xuất áp dụng phương pháp thí nghiệm IDEAL-RT để xác định chỉ số kháng lún RTIndex nhằm xác định khả năng kháng hằn lún của bê tông asphalt trong điều kiện Việt Nam

Tài liệu tham khảo

[1]. A.B. Roy-Chowdhury, M.F. Saleh, M. Moyers-Gonzalez, A statistical analysis of the effect of confining pressure on deformation characteristics of HMA mixtures in the modified wheel track testing, Materials and Structures, 56 (2023) 1–21. https://doi.org/10.1617/S11527-023-02106-Y/FIGURES/11.
[2]. M. Saleh, Modified wheel tracker as a potential replacement for the current conventional wheel trackers, International Journal of Pavement Engineering, 21 (2020) 20–28. https://doi.org/10.1080/10298436.2018.1435880.
[3]. Y. David Wang, Y.R. Kim, Effects of Aging on Pavement ME Predictions of Permanent Deformation for HMA and WMA Mixtures, Journal of Transportation Engineering, Part B: Pavements, 147 (2021). https://doi.org/10.1061/JPEODX.0000319
[4]. A.B. Roy-Chowdhury, M.F. Saleh, M. Moyers-Gonzalez, Ruggedness Testing of the Factors Affecting the Permanent Deformation Behavior Studied under the Modified Wheel Tracker (MWT), International Airfield and Highway Pavements Conference, 2021, pp. 67–79. https://doi.org/10.1061/9780784483510.007.
[5]. J. Zhang, A.E. Alvarez, S.I. Lee, A. Torres, L.F. Walubita, Comparison of flow number, dynamic modulus, and repeated load tests for evaluation of HMA permanent deformation, Construction and Building Materials, 44 (2013) 391–398. https://doi.org/10.1016/J.CONBUILDMAT.2013.03.013.
[6]. F. Zhou, S. Hu, D. Newcomb, Development of a performance-related framework for production quality control with ideal cracking and rutting tests, Construction and Building Materials, 261 (2020) 120549. https://doi.org/10.1016/J.CONBUILDMAT.2020.120549.
[7]. L.N. Mohammad, M.A. Elseifi, A. Raghavendra, Y. Mengqiu, Hamburg Wheel-Track Test Equipment Requirements and Improvements to AASHTO T 324, Hambg. Wheel. Test Equip. Requir. Improv. to AASHTO T 324 (2016). https://doi.org/10.17226/21931.
[8]. F. Zhou, R. Steger, W. Mogawer, Development of a coherent framework for balanced mix design and production quality control and quality acceptance, Construction and Building Materials, 287 (2021) 123020. https://doi.org/10.1016/J.CONBUILDMAT.2021.123020.
[9]. Christensen, D. W., R. Bonaquist, D. A. Anderson, and S. Gokhale, Indirect tension strength as a simple performance test: Transportation research Circular, number E-C068, Washington, DC: Transportation Research Record, 2004, pp. 44–57.
[10]. N.T. Tran, O. Takahashi, Evaluating the Rutting Resistance of Wearing Course Mixtures with Different Fine Aggregate Sources Using the Indirect Tensile Strength Test, Journal of Testing and Evaluation, 48 (2020) 2865–2879. https://doi.org/10.1520/JTE20180152.
[11]. F. Yin, and R. C. West, Balanced mix design resource guide, NAPA IS-143, National Asphalt Pavement Association, 2021.
[12]. P. Zieliński, Indirect tensile test as a simple method for rut resistance evaluation of asphalt mixtures – Polish experience, Road Materials and Pavement Design, 23 (2022) 112–128. https://doi.org/10.1080/14680629.2020.1820894
[13]. T. Bennert, E. Haas, E. Wass, Indirect Tensile Test (IDT) to Determine Asphalt Mixture Performance Indicators during Quality Control Testing in New Jersey, Journal of the Transportation Research Board, 2672 (2018) 394–403. https://doi.org/10.1177/0361198118793276.
[14]. J. Kruger, and E. Horak, The appropriateness of accelerated pavement testing to assess the rut prediction capability of laboratory asphalt tests, In Proceedings of the 24th Southern African Transport Conference (SATC), 2005, pp. 380– 390.
[15]. F. Zhu, Developing simple lab test to evaluate HMA resistance to moisture, rutting, thermal cracking distress, Doctoral dissertation, Department of Civil Engineering, University of Akron, 2008.
[16]. F. Zhou, B. Crockford, J. Zhang, S. Hu, J. Epps, and L. Sun, Development and validation of an ideal shear rutting test for asphalt mix design and QC/QA, Association of Asphalt Paving Technologists, 2019.
[17]. F. Yin, A. J. Taylor, N. Tran, and P. A. Director. 2020b. Performance testing for quality control and acceptance of balanced mix design. Rep. No. 20-02. Auburn, AL: National Center for Asphalt Technology, (n.d.).
[18]. B. Rajan, A. Suchismita, D. Singh, Rutting Resistance Evaluation of Highly Polymer-Modified Asphalt Binder and Mixes Using Different Performance Parameters, Journal of Materials in Civil Engineering, 35 (2023) 04023266. https://doi.org/10.1061/JMCEE7.MTENG-15194.
[19]. L.N. Nguyen, V.Q. Truong, D.V. Dao, M.H. Nguyen, T. Tran, Effects of rejuvenators and aging conditions on the properties of blended bitumen and the cracking behavior of hot asphalt mixtures with a high RAP content, Journal of Materials: Design and Applications, 238 (2024) 1368–1390. https://doi.org/10.1177/14644207241236901.
[20]. TCVN 13567-1:2022, Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng – Thi công và nghiệm thu – Phần 1: Bê tông nhựa chặt sử dụng nhựa đường thông thường, Tiêu chuẩn Việt Nam (2022).
[21]. TCVN 13567-6:2025, Lớp mặt đường bằng hỗn hợp nhựa nóng - Thi công và nghiệm thu - Phần 6: Bê tông nhựa chặt tái chế nóng tại trạm trộn sử dụng vật liệu cũ từ trên 25 % đến 50%, Tiêu chuẩn Việt Nam (2025).
[22]. ASTM D8360, Standard Test Method for Determination of Rutting Tolerance Index of Asphalt Mixture Using the Ideal Rutting Test, ASTM International (2022).
[23]. Trương Văn Quyết, Nguyễn Ngọc Lân, Ảnh hưởng của hàm lượng vật liệu mặt đường asphalt cũ đến tính năng kháng nứt và kháng hằn lún vệt bánh xe của bê tông asphalt tái chế nóng, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 75 (2024) 1307–1321. https://doi.org/10.47869/tcsj.75.2.8
[24]. Trương Văn Quyết, Nguyễn Ngọc Lân, Đào Văn Đông, Phạm Minh Trang, Ảnh hưởng của phụ gia tái sinh đến độ kim lún và nhiệt độ hoá mềm của bitum hỗn hợp, Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải, 74 (2023) 175–185. https://doi.org/10.47869/TCSJ.74.2.7
[25]. V.Q. Truong, L.N. Nguyen, D. V. Dao, Y. Kim, D. Kim, Effects of petroleum-based rejuvenator on performances of hot recycled asphalt mixtures with high RAP content, 8th International Conference on Bituminous Mixtures and Pavements, 2024, pp. 586–593. https://doi.org/10.1201/9781003402541-69.

Tải xuống

Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
15/10/2025
Nhận bài sửa
25/11/2025
Chấp nhận đăng
10/12/2025
Xuất bản
15/12/2025
Chuyên mục
Công trình khoa học