Nghiên cứu ảnh hưởng của loại đất và hàm lượng đất đến tính công tác và cường độ chịu nén của bê tông đất

  • Nguyễn Tiến Dũng

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
  • Bùi Thị Loan

    Trường Đại học Giao thông vận tải, Số 3 Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Email: buithiloan@utc.edu.vn
Từ khóa: bê tông đất, tính công tác, độ sụt, cường độ chịu nén

Tóm tắt

Bê tông đất là một loại vật liệu xây dựng mới và có nhiều ưu điểm so với bê tông truyền thống. Nghiên cứu này sử dụng hai loại đất có thành phần hạt, thành phần khoáng vật hoàn toàn khác nhau. Hàm lượng đất sử dụng trong phạm vi từ 10% đến 20% (theo tổng khối lượng cua hỗn hợp xi măng, đất và cốt liệu). Các kết quả thí nghiệm cho thấy tính công tác của cả 2 loại bê tông đất đều kém hơn so với của bê tông đối chứng. Đồng thời, hàm lượng đất càng tăng thì tính công tác lại càng giảm. Xu hướng biến đổi cường độ của hai loại bê tông đất này là hoàn toàn trái ngược nhau. Với cùng một hàm lượng xi măng sử dụng, bê tông đất sử dụng đất có hàm lượng sét lớn và thành phần hạt tương đương cát mịn có cường độ chịu nén thấp hơn bê tông đối chứng, đồng thời hàm lượng đất càng tăng thì cường độ chịu nén của bê tông đất lại càng giảm. Bê tông đất sử dụng loại đất có hàm lượng sét ít và thành phần hạt mịn (gần tương đương xi măng) cho cường độ chịu nén cao hơn bê tông đối chứng. Các kết quả của nghiên cứu này cho thấy tính khả thi của việc sử dụng bê tông đất cho các công trình xây dựng tại Việt Nam

Tài liệu tham khảo

[1]. OCDE, Environmental sustainable building – challenges and policies, Paris, France, 194, 2003.
[2]. F. Pacheco-Torgal, S. Jalali, Earth construction: Lessons from the past for future eco-efficient construction, Construction and Building Materials, 29 (2012) 512–519. https://doi.org/10.1016/j.conbuildmat.2011.10.054
[3]. L. Barcelo, J. Kline, G. Walenta, E. Gartner, Cement and carbon emissions, Mater. Struct., 47 (2014)1055–1065. https://doi.org/10.1617/s11527-013-0114-5
[4]. H. Guillaud, Characterization of earthen materials. In: Avrami E, Guillaud H, Hardy M, editors. Terra literature review—an overview of research in earthen architecture conservation, Los Angeles (United States): The Getty Conservation Institute, (2008) 21–31.
[5]. H. Van Damme, H. Houben, Earth concrete. Stabilization revisited, Cement and Concrete Research, 114 (2017) 90-102. https://doi.org/10.1016/j.cemconres.2017.02.035
[6]. Gnanli Landrou et al., Lime as an Anti-Plasticizer for Self-Compacting Clay Concrete, Materials, 9 (2016) 330. https://doi.org/10.3390/ma9050330
[7]. S. Imanzadeh, A. Hibouche, A. Jarno, S. Taibi, Formulating and optimizing the compressive strength of a raw earth concrete by mixture design, Construction and Building Materials, 163 (2018) 149-159.
[8]. Mariette Moevus, Béton d'Argile Environnemental (B.A.E.), Programme C2D2
Convention de subvention n° 10 MGC S011, Nov., 2013.
[9]. M. Claudiane, Ouellet-Plamondon, Guillaume Habert, Self-Compacted Clay based Concrete (SCCC): proof-of-concept, Journal of Cleaner Production, 117 (2016) 160e168.
[10]. J.M. Kanema, J. Eid, S. Taibi, Shrinkage of earth concrete amended with recycled aggregates and superplasticizer: Impact on mechanical properties and cracks, Materials & Design, 109 (2016) 378–389. https://doi.org/10.1016/j.matdes.2016.07.025
[11]. ASTM C33: 2003, Standard Specification for concrete aggragates (tiêu chuẩn cốt liệu cho bê tông).
[12]. Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 2682: 2009 về Xi măng pooc lăng.
[13]. ASTM C494 / C494M – 19: Đặc điểm kỹ thuật tiêu chuẩn cho phụ gia hóa học cho bê tông.
[14]. ASTM C143 Phương pháp thử độ sụt tiêu chuẩn cho bê tông xi măng thủy hóa.
[15]. tiêu chuẩn ASTM C192: Tiêu chuẩn chế tạo và dưỡng hộ mẫu thử thí nghiệm trong phòng thí nghiệm.
[16]. ASTM C39: Compressive Strength of Cylindrical Concrete Specimens (Tiêu chuẩn thí nghiệm cường độ nén mẫu bê tông hình trụ.

Tải xuống

Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
23/02/2023
Nhận bài sửa
04/04/2023
Chấp nhận đăng
12/04/2023
Xuất bản
15/08/2023
Chuyên mục
Công trình khoa học
Số lần xem tóm tắt
82
Số lần xem bài báo
59