Chức năng điều phối, phân luồng giao thông của hệ thống VTS trong giảm thiểu ô nhiễm không khí từ tàu thuyền trên luồng hàng hải Sài Gòn – Vũng Tàu

  • Phạm Thanh Tuấn

    Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Số 157 Nguyễn Tất Thành, Quận 4, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
    Viện Môi Trường và Tài Nguyên (IER), Số 142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Hồ Quốc Bằng

    Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Phường Linh Trung, thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Hồ Minh Dũng

    Viện Môi Trường và Tài Nguyên (IER), Số 142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
  • Nguyễn Thoại Tâm

    Viện Môi Trường và Tài Nguyên (IER), Số 142 Tô Hiến Thành, Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: thoaitam1986@gmail.com
Từ khóa: Hệ thống VTS; kiểm kê; khí thải; tàu thuyền

Tóm tắt

Bằng cách thu nhận thông tin tàu thuyền, Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải (VTS) không những đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện sớm các nguy cơ đâm va của tàu thuyền trên biển để kịp thời cung cấp thông tin, chỉ dẫn, khuyến cáo cần thiết mà còn có thể là công cụ kiểm soát ô nhiễm khí thải từ tàu thuyền. Áp dụng phương pháp kiểm kê khí thải (từ dưới lên) đối với trường hợp tàu Long Phú 16 vận chuyển xăng dầu hành trình tại vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy khả năng cắt giảm đến khoảng 17% lượng khí thải phát sinh từ tàu trong thời gian hành trình nếu có sự tham gia điều phối của Hệ thống VTS. Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy tiềm năng đóng góp của Hệ thống VTS thay thế cho các phương tiện điều tiết, dẹp luồng. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy thông qua chức năng điều phối và hỗ trợ tàu thuyền có thông số kỹ thuật phù hợp hành trình trên luồng hàng hải, Hệ thống VTS có thể giúp rút ngắn thời gian tàu hành trình và giảm thiểu phương tiện điều tiết, cảnh giới tại một số khu vực có rủi ro cao về tai nạn hàng hải từ đó giảm thiểu lượng lớn khí thải phát sinh từ hoạt động của tàu thuyền

Tài liệu tham khảo

[1]. International Maritime Organization, Maritime safety in an era of new technologies and alternative fuels central to IMO World Maritime Theme for 2024, 2024. https://www.imo.org/en/MediaCentre/PressBriefings/pages/World-Maritime-Theme-2024.aspx
[2]. International Maritime Organization, Resolution A.1158(32) guidelines for Vessel traffic services, 2022.
[3]. F. Crestelo Moreno, J. Roca Gonzalez, J. Suardíaz , Relationship between human factors and a safe performance of vessel traffic service operators: A systematic qualitative-based review in maritime safety, Safety Science, 155 (2022). https://doi.org/10.1016/j.ssci.2022.105892
[4]. Trần Thị Tú Anh, Phạm Thanh Tuấn, Phương hướng bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh khai thác cảng biển tại Việt Nam, Tạp Chí Khoa Học Giao Thông Vận Tải, 72 (2021) 1097-1106. https://doi.org/10.47869/tcsj.72.9.8
[5]. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Nội quy cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh. https://cangvuhanghaitphcm.gov.vn/index.aspx?page=news&cat=3050, truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024.
[6]. G. Dong, P. T.-W. Lee, Environmental effects of emission control areas and reduced speed zones on container ship operation, Journal of Cleaner Production, 274 (2020). https://doi.org/10.1016/j.jclepro.2020.122582
[7]. Công ty TNHH MTV TTĐT Hàng hải Việt Nam, Quản lý tàu. https://quanlytau.ais.vishipel.vn/#, truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024
[8]. Cục Hàng hải Việt Nam, Danh bạ luồng hàng hải. https://vinamarine.gov.vn/vi/noi-dung/quyet-dinh-cua-cuc-hang-hai-viet-nam-ve-viec-cong-bo-danh-ba-luong-hang-hai-nam-2019, truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024.
[9]. D. Yang, L. Wua, S. Wang, H. Jia, K. X. Li, How big data enriches maritime research – a critical review of Automatic Identification System (AIS) data applications, Transport reviews, 39 (2019) 755-773. https://doi.org/10.1080/01441647.2019.1649315
[10]. Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Giới thiệu chung Hệ thống VTS, 2024. https://cangvuhanghaitphcm.gov.vn/index.aspx?page=detail&id=2015, truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024
[11]. H. Lee, D. Park, S. Choo, H.T. Pham, Estimation of the Non-Greenhouse Gas Emissions Inventory from Ships in the Port of Incheon, Sustainability, 12 (2020). https://doi.org/10.3390/su12198231
[12]. International Maritime Organization, Fourth Greenhouse Gas Study 2020, London, 2020. https://www.imo.org/en/OurWork/Environment/Pages/Fourth-IMO-Greenhouse-Gas-Study-2020.aspx
[13]. Yongbum Kwon, Hyoji Lim, Yongseok Lim, Heekwan Lee, Implication of activity-based vessel emission to improve regional air inventory in a port area, Atmospheric Environment, v203 (2019) 262-270. https://doi.org/10.1016/j.atmosenv.2019.01.036
[14]. Phan Văn, H., Nguyễn Minh, Đ., Tính lượng khí thải từ đội tàu vận tải biển Việt Nam. Tạp Chí Khoa học công nghệ hàng hải, 6 (2021) 94-98. https://jmst.vimaru.edu.vn/index.php/tckhcnhh/article/view/79
[15]. D. Woo, N. Im, Estimation of the efficiency of vessel speed reduction to mitigate gas emission in Busan port using the AIS database, Journal of Marine science and engineering, 10 (2022). https://doi.org/10.3390/jmse10030435
[16]. U.S. Environmental Protection Agency, Current Methodologies in Preparing Mobile Source Port-Related Emission Inventories Final Report, Virginia, 2009.
[17]. Trung tâm Hải văn, Bảng thủy triều, Hà Nội, 2024.
[18]. Cổng thông tin điện tử Chính phủ, Quyết định số 876/QĐ-TTg ngày 22/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động về chuyển đổi năng lượng xanh, giảm phát thải khí các-bon và khí mê-tan của ngành giao thông vận tải. https://vanban.chinhphu.vn/?pageid=27160&docid=206188, truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2024

Tải xuống

Chưa có dữ liệu thống kê
Nhận bài
29/09/2024
Nhận bài sửa
05/11/2024
Chấp nhận đăng
10/12/2024
Xuất bản
15/12/2024
Chuyên mục
Công trình khoa học
Số lần xem tóm tắt
82
Số lần xem bài báo
20