Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt vi-VN tcsj@utc.edu.vn (Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải) hoapt@utc.edu.vn (Pham Thi Thanh Hoa) Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 OJS 3.1.1.4 http://blogs.law.harvard.edu/tech/rss 60 Xác định và đánh giá thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe trên phương tiện đường sắt đô thị tuyến Cát Linh - Hà Đông trong quá trình khai thác https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2038 Phương tiện đường sắt đô thị tuyến Cát Linh - Hà Đông gồm 13 đoàn tàu, mỗi đoàn tàu có 4 toa xe với cấu hình Tc1-M0-M1-Tc2, trong đó có 26 toa động lực và 26 toa kéo theo. Trên mỗi toa xe động lực có 04 bộ trục chủ động, trên mỗi toa xe kéo theo có 04 bộ trục bị động. Trong quá trình khai thác, các bánh xe bị hao mòn theo mặt lăn, hao mòn theo gờ bánh dẫn đến gia tăng chiều cao gờ bánh. Các thông số hao mòn này ảnh hưởng và quyết định tới thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe. Với số liệu thống kê về hao mòn của bộ trục bánh xe trong quá trình khai thác, thu thập được trong khoảng thời gian từ 06/11/2021 đến 31/332024, đã xác định được thời hạn làm việc của bộ trục bánh xe tương ứng với hao mòn mặt lăn, hao mòn gờ bánh và độ gia tăng chiều cao gờ bánh. Kết quả tính toán là cơ sở để đơn vị sử dụng đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc giảm hao mòn bánh xe, chủ động trong việc lập kế hoạch dự phòng phụ tùng, vật tư thay thế đối với các bộ phận của bộ trục bánh xe, góp phần kéo dài thời hạn làm việc, nâng cao độ tin cậy và hiệu quả khai thác của phương tiện Nguyễn Đức Toàn, Đỗ Đức Tuấn ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2038 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Tăng cường phân loại và xử lý ảnh GPR bằng phương pháp học sâu kết hợp với gia tăng nhiễu trắng https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2258 Công nghệ Ground Penetrating Radar (GPR) hiện đang được ứng dụng trong khảo sát công trình ngầm tại Việt Nam nhằm giảm rủi ro thi công, tiết kiệm chi phí và bảo vệ môi trường, đặc biệt trong lĩnh vực hạ tầng đô thị, giao thông, thủy lợi và khảo cổ. Tuy nhiên, để phát huy tối đa hiệu quả, cần cải thiện khả năng xử lý và phân tích dữ liệu GPR nhằm tăng độ chính xác trong khảo sát và đánh giá hiện trạng địa chất. Bài báo nghiên cứu việc cải thiện hiệu suất phân loại ảnh radar xuyên mặt đất (GPR) bằng cách kết hợp phương pháp học sâu (DNN) với tăng cường dữ liệu sử dụng nhiễu trắng. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ các công trường xây dựng tại Hàn Quốc và bao gồm ba nhóm chính: nhiễu nền, phản xạ hyperbol từ vật thể chôn vùi, và phản xạ từ hố ga. Để tăng tính đa dạng của dữ liệu và giảm thiểu tác động của nhiễu môi trường, phương pháp tăng cường dữ liệu bằng cách thêm nhiễu trắng với hệ số biến thiên (cov) được áp dụng. Mô hình DNN dựa trên cấu trúc VGG19 được triển khai để trích xuất đặc trưng và phân loại các ảnh GPR. Kết quả thực nghiệm cho thấy dữ liệu tăng cường giúp cải thiện đáng kể hiệu suất phân loại, giảm hiện tượng overfitting và tăng cường tính tổng quát của mô hình. Nghiên cứu này chứng minh tiềm năng của việc áp dụng nhiễu trắng trong xử lý ảnh GPR kết hợp với phương pháp học sâu Hoàng Ngọc Quý, Kang Seonghun, Lee Jong Sub, Trương Quang Hùng ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2258 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Ảnh hưởng của độ sâu xói mòn đến chuyển vị và nội lực của móng cọc công trình điện gió biển https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2340 Xói mòn thường xảy ra xung quanh móng cọc của các công trình điện gió biển, đặc biệt là những nơi có địa chất như cát, bùn sét. Hiện tượng này làm mất đất dẫn đến thay đổi hành vi chịu lực, ứng xử của kết cấu cũng như nền móng và có thể ảnh hưởng đến khả năng chịu lực và an toàn của toàn bộ công trình. Do đó, trong tính toán thiết kế nền móng cho các công trình điện gió biển vấn đề này cần được đặc biệt quan tâm. Bài báo này, trước hết, trình bày tổng quan về hiện tượng xói xung quanh móng cọc của các công trình điện gió biển. Sau đó, nghiên cứu thực hiện phân tích tính toán cho trường hợp cụ thể bằng mô hình số sử dụng phần mềm L-pile trên cơ sở phương pháp đường cong p-y. Một loạt các phân tích với mức độ xói khác nhau của đất đã được thực hiện để đánh giá ảnh hưởng của xói đến ứng xử của cọc. Kết quả đã chỉ rằng, khi độ sâu xói mòn tăng lên thì chuyển vị ngang và mô men của cọc tăng lên đáng kể, có thể vượt quá giới hạn cho phép gây nguy hiểm cho công trình Nguyễn Anh Dân, Nguyễn Thành Trung ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2340 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Ứng dụng mô hình poisson và mô hình nhị thức âm trong dự báo tai nạn giao thông trên đường cao tốc https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2398 Tai nạn giao thông trên hệ thống đường cao tốc tiếp tục là một thách thức lớn đối với an toàn giao thông tại Việt Nam, đòi hỏi các giải pháp hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu từ 108 vụ tai nạn xảy ra trên các tuyến cao tốc để phân tích tác động của các yếu tố kết cấu hạ tầng đường cao tốc và đặc điểm giao thông đến mức độ nghiêm trọng của tai nạn. Kết quả cho thấy loại phương tiện, dạng tai nạn và điều kiện kết cấu hạ tầng là những yếu tố có ảnh hưởng đáng kể: tai nạn liên quan đến xe khách, va chạm đối đầu, lật xe và số làn xe lớn có xu hướng làm tăng mức độ thương vong; trong khi sự hiện diện của dải phân cách và làn dừng khẩn cấp giúp giảm đáng kể nguy cơ tử vong và chấn thương. Qua phân tích so sánh ba mô hình hồi quy gồm: hồi quy tuyến tính (HQTT), hồi quy Poisson và hồi quy nhị thức âm (NTÂ), mô hình nhị thức âm được xác định là phù hợp nhất trong việc dự báo mức độ nghiêm trọng của tai nạn giao thông trên đường cao tốc Chu Tiến Dũng, Lê Xuân Quý ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2398 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Phát triển thử nghiệm hệ thống phát hiện vết nứt trên bề mặt kim loại dựa trên phương pháp dòng điện xoáy sử dụng một cuộn dây https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2509 Sự hỏng hóc hoặc mỏi kim loại thường bắt đầu từ bề mặt bên ngoài của vật thể kim loại. Vì vậy, phát hiện sớm các vết nứt bề mặt là yếu tố then chốt trong việc đánh giá độ bền và độ tin cậy của các kết cấu kim loại trong các ngành như hàng không, giao thông vận tải và sản xuất. Trong số các phương pháp kiểm tra không phá hủy, kỹ thuật dòng điện xoáy được ứng dụng rộng rãi nhờ khả năng phát hiện nhanh và chính xác các khuyết tật bề mặt và gần bề mặt trên vật liệu dẫn điện. Nghiên cứu này giới thiệu một hệ thống phát hiện vết nứt bề mặt trên vật liệu nhôm sử dụng cảm biến dòng điện xoáy một cuộn dây. Hệ thống hoạt động dựa trên việc đo sự thay đổi biên độ điện áp đầu ra khi cảm biến quét qua vùng có và không có vết nứt. Biên độ tín hiệu thay đổi do sự gián đoạn của dòng điện xoáy gây ra bởi khuyết tật bề mặt. Hệ thống được khảo sát với các mức điện áp, tần số kích thích và kích thước vết nứt khác nhau. Kết quả thực nghiệm cho thấy hệ thống có thể phát hiện hiệu quả các vết nứt có kích thước từ Dài 3,0 × Rộng 1,0 × Sâu 0,6 mm, chứng minh tính khả thi trong ứng dụng kiểm tra bề mặt kim loại nhẹ Nguyễn Đức Khương, Trần Văn Khôi ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2509 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Thiết kế và phát triển hệ thống đo tự động tham số hình học đường ray https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2518 Hiện nay, đường sắt là thành phần quan trọng trong hạ tầng giao thông và vận tải Việt Nam. Việc áp dụng các biện pháp tốt để bảo trì mạng lưới đường sắt nhằm đảm bảo an toàn và liên tục trong vận hành là rất cần thiết. Các biện pháp kiểm tra an toàn trên đường ray đã được quan tâm nghiên cứu trong thời gian qua. Mục đích của nghiên cứu này là phát triển một hệ thống tự động kiểm tra, đo đạc và cảnh báo sai lệch về các biên dạng ray trong hệ thống đường sắt Việt Nam. Nghiên cứu này đề xuất kết hợp cảm biến điện dung và cảm biến IMU để đo biên dạng thẳng đứng, cự ly ray và thủy bình ray. Hệ thống hướng đến mục tiêu nâng cao độ chính xác và hiệu quả, đảm bảo an toàn và độ tin cậy trong hoạt động đường sắt. Quá trình thực hiện bao gồm thu thập và xử lý dữ liệu theo thời gian thực, cho phép phát hiện và cảnh báo kịp thời các vị trí sai lệch biên dạng ray vượt ngưỡng quy định. Kết quả thử nghiệm chứng minh tính hiệu quả của hệ thống, đạt độ chính xác tương đương và thời gian thực hiện giảm bốn lần so với phương pháp truyền thống, góp phần cải thiện các hoạt động bảo trì và an toàn vận hành trong mạng lưới đường sắt Việt Nam Nguyễn Đức Tâm, Phạm Văn Ký, Mai Tiến Chinh, Võ Thiện Lĩnh, Lê Mạnh Tuấn, Đào Thanh Toản ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2518 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Nghiên cứu đánh giá một số chỉ tiêu của hỗn hợp đá vữa nhựa (SMA) sử dụng phụ gia VIATOP https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2522 SMA (Stone mastic asphalt) là loại hỗn hợp có cấp phối không liên tục với hàm lượng cốt liệu thô chiếm tỷ lệ cao, đã được nghiên cứu và xác nhận về hiệu quả chống hằn lún, nứt nẻ và thấm nước, đặc biệt thích hợp cho các tuyến đường chịu tải trọng lớn. Tuy nhiên, chi phí cao cùng với hiện tượng chảy nhựa trong khi thi công và sử dụng là những yếu tố cản trở việc ứng dụng rộng rãi SMA tại Việt Nam. Phụ gia sợi, đặc biệt là sợi cellulose, được đưa vào hỗn hợp SMA nhằm nâng cao tính ổn định của kết cấu. Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước hiện vẫn còn hạn chế về mức độ đánh giá đầy đủ hiệu quả của từng loại phụ gia. Nghiên cứu trong bài báo tập trung vào đánh giá thực nghiệm hỗn hợp SMA có bổ sung sợi cellulose Viatop Premium (SMA-V 12,5), so sánh đối chứng với hỗn hợp bê tông nhựa chặt cỡ hạt lớn nhất danh định 12,5 mm dùng nhựa PMB loại III (BTNP 12,5). Kết quả cho thấy SMA-V 12,5 có khả năng chống chảy nhựa hiệu quả, cùng với khả năng chống lún và nứt tốt hơn, và xu hướng cải thiện khả năng chịu kéo – uốn so với BTNP 12,5. Những đặc tính này khẳng định tiềm năng ứng dụng của SMA-V 12,5 trong bối cảnh khai thác thực tiễn tại Việt Nam Nguyễn Quang Phúc, Trần Thị Cẩm Hà, Lương Xuân Chiểu, Wei Chaur Heng ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2522 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Phát triển thử nghiệm hệ đo bề mặt bê tông với cảm biến siêu âm SRF05 và phương pháp TOF https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2557 Kiểm tra không phá hủy bằng siêu âm (NDT) là phương pháp phát hiện khuyết tật mà không gây hại cho đối tượng được kiểm tra. Các hệ thống đo đang sử dụng hiện nay đa số là nhập ngoại, thường có chi phí đầu tư ban đầu cao và đòi hỏi người vận hành có kiến thức chuyên sâu về chẩn đoán sức khỏe công trình và xử lý tín hiệu. Trong bài báo này, tác giả trình bày nghiên cứu phát triển thử nghiệm hệ NDT đo bề mặt kết cấu bê tông giá thành rẻ. Hệ thống dựa trên phương pháp tính toán ToF cho chip xử lý tín hiệu ATmega128 trên bo Arduino với dữ liệu từ cảm biến siêu âm thương mại phổ thông SRF05. Hệ thống trước hết được thử nghiệm để tìm ra khoảng cách đo tối ưu giữa bề mặt bê tông và cảm biến. Với khoảng cách tối ưu được sử dụng khoảng 50 mm, các phép đo được thực hiện trên toàn bộ bề mặt mẫu trong phòng thí nghiệm. Dữ liệu đo được phân tích bằng chương trình máy tính và có thể ánh xạ 2D bề mặt gồm các khu vực phẳng, gồ ghề của bê tông tương đối chính xác. Kết quả nghiên cứu ban đầu này góp phần phát triển các thiết bị NDT ứng dụng trong xây dựng công trình giao thông với giá thành thấp, đồng thời mở ra hướng tiếp cận nội địa hóa công nghệ, giảm phụ thuộc vào các thiết bị nhập khẩu Hồ Thành Trung, Đào Thanh Toản ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2557 Fri, 15 Aug 2025 00:00:00 +0700 Mục lục https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2606 Giáp Trần Văn ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2606 Wed, 13 Aug 2025 16:57:59 +0700 Mục lục https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2533 Giáp Trần Văn ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2533 Tue, 17 Jun 2025 08:51:38 +0700