https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/issue/feed Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải 2024-10-15T00:00:00+07:00 Tạp chí Khoa học Giao thông vận tải tcsj@utc.edu.vn Open Journal Systems https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2161 Điều khiển tốc độ xe điện trên cơ sở bộ điều khiển bền vững PID 2024-10-14T10:48:59+07:00 Hải Nguyễn Văn haiktd@utc.edu.vn Thiết kế bộ điều khiển tốc độ của EV (electric vehicle) là hướng nghiên cứu quan trọng, qua đó giúp tăng hiệu suất của một EV. Bài báo này đưa ra phương pháp thiết kế bộ điều khiển tốc độ của xe điện trên cơ sở bộ điều khiển bền vững PID (R-PID). Đầu tiên từ mô hình phi tuyến của xe điện tiến hành khảo sát nhận dạng để đưa mô hình phi tuyến của xe điện thành mô hình tuyến tính với các bất định tham số. Tổng hợp bộ điều khiển PID cho mô hình đối tượng ở các tham số trung bình. Tiếp theo thiết kế bộ điều khiển tốc độ R-PID theo quan điểm tham số kD giả định biết trước, các tham số kP và kI được tính toán bằng phương pháp phân miền D. Hiệu quả của bộ điều khiển R-PID đã thiết kế được đánh giá thông qua mô phỏng hệ thống điều khiển tốc độ của xe điện bằng phần mềm Matlab-Simulink với mô hình phi tuyến của xe. Bộ điều khiển R-PID đã điều khiển ổn định được tốc độ của xe điện với mô hình xe phi tuyến và có bất định một số tham số của động cơ truyền động và của xe điện. Bộ điều khiển R-PID có tính đơn giản và dễ áp dụng vào thực tế 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2162 Sự hài lòng của hành khách sử dụng đường sắt đô thị bị ảnh hưởng như thế nào bởi các yếu tố xã hội và môi trường 2024-10-14T10:49:00+07:00 Sơn Phạm Trường npqduy@dut.udn.vn Biên Nguyễn Văn Truyền Lê Minh Duy Nguyễn Phước Quý Nâng cao chất lượng dịch vụ của hệ thống giao thông công cộng (GTCC) mang lại trải nghiệm tốt cho hành khách. Tuy nhiên vẫn còn nhiều điều chưa biết về các yếu tố quyết định đến chất lượng hệ thống GTCC, đặc biệt là ở những nước đang phát triển. Nghiên cứu này khám phá yếu tố môi trường xã hội ảnh hưởng đến sự hài lòng của hành khách. Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) được thử nghiệm bằng cách sử dụng dữ liệu được thu thập từ 450 hành khách sử dụng hệ thống tàu điện tại TP. Hà Nội. Mô hình được xây dựng dựa trên hai ngữ cảnh nghiên cứu khác nhau của hệ thống GTCC là tại nhà ga và trên tàu điện. Các phát hiện của nghiên cứu chỉ ra hành vi, diện mạo của nhân viên và những người xung quanh có tác động tích cực đến sự hài lòng của hành khách. Ngược lại sự đông đúc là yếu tố có tác động mang tính tiêu cực. Những phát hiện này gợi ý đến việc tập trung vào đào tạo nhân viên, duy trì môi trường ga tàu và trên tàu điện thân thiện, cũng như kiểm soát tình trạng đông đúc là những biện pháp quan trọng để nâng cao sự hài lòng và trải nghiệm của hành khách. Từ đó thu hút thêm lượng người sử dụng hệ thống GTCC 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2163 Nghiên cứu thực nghiệm đánh giá tính năng kinh tế kỹ thuật và độ ổn động cơ Diesel 490 QZL sử dụng phụ gia dầu bôi trơn Nanographene 2024-10-14T10:49:00+07:00 Báo Lê Công lecongbao@utc.edu.vn Nghiên cứu tăng công suất động cơ, giảm suất tiêu hao nhiên liệu và tiếng ồn động cơ luôn là nhiệm vụ rất cần thiết của các hãng ô tô trên thế giới trong bối cảnh hiện nay. Có nhiều giải pháp khác nhau đã được áp dụng như cải tiến các hệ thống trên động cơ, sử dụng nhiên liệu thay thế, xử lý khí thải, cải tiến quá trình cháy... Trong đó, giải pháp sử dụng phụ gia dầu bôi trơn nano graphene (NG) là giải pháp mới để giải quyết vấn đề trên. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh hưởng của phụ gia dầu bôi trơn nano graphene đến tính năng kinh tế kỹ thuật và độ ồn của động cơ diesel. Cụ thể dầu bôi trơn chứa nano graphene (NG+15W/40) giúp tăng công suất và mô men động cơ từ (4,2÷8,5) % ở 100% tải, trong khi mức tiêu thụ nhiên liệu giảm từ (4,8÷7,2) % ở 100% tải do hiệu suất cơ học của động cơ được cải thiện. Hơn nữa, dùng dầu bôi trơn chứa nano graphene làm giảm tiếng ồn của động cơ từ (17,4÷21,4) % (Db) ở 100% tải so với dầu bôi trơn không chứa nano graphene. Nghiên cứu này là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu và sử dụng phụ gia dầu bôi trơn nano graphene nhằm tăng tuổi thọ, tăng công suất, giảm suất tiêu hao nhiên liệu và tiếng ồn của động cơ 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2165 Xây dựng phần mềm đánh giá độ tin cậy và an toàn của phương tiện đường sắt đô thị tuyến cát linh - hà đông trong quá trình khai thác 2024-10-14T10:49:00+07:00 Toàn Nguyễn Đức ddtuan@utc.edu.vn Tuấn Đỗ Đức Hiện nay vấn đề đánh giá độ tin cậy và an toàn của hệ thống đường sắt đô thị trong điều kiện Việt Nam còn hoàn toàn mới mẻ, do đó cần được từng bước nghiên cứu và hoàn thiện. Để giải quyết vấn đề đặt ra, cần thiết lập mô hình đánh giá độ tin cậy và an toàn của phương tiện, sau đó xây dựng các chương trình hoặc phần mềm tính toán. Trên cơ sở mô hình đánh giá độ tin cậy và an toàn của phương tiện đường sắt đô thị đã được nhóm tác giả thiết lập, bài báo trình bày quá trình xây dựng phần mềm đánh giá độ tin cậy và an toàn của phương tiện đường sắt đô thị tuyến Cát Linh-Hà Đông trong quá trình khai thác. Phần mềm được xây dựng trên cơ sở ngôn ngữ lập trình Java với nhiều chức năng tùy biến, có giao diện thuần Việt, cho phép đánh giá độ tin cậy và an toàn của phương tiện đường sắt đô thị tuyến Cát Linh-Hà Đông một cách thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. Đây là phần mềm lần đầu tiên được xây dựng ở Việt Nam trong lĩnh vực phương tiện đường sắt đô thị, là cơ sở tham khảo cho việc xây dựng phần mềm đánh giá cho các đối tượng khác của tuyến Cát Linh-Hà Đông nói riêng và các tuyến đường sắt đô thị ở Việt Nam nói chung 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2164 Cải tiến và tiêu chuẩn hoá quy trình lắp ráp xe Bus 2024-10-14T10:49:00+07:00 Trung Lê Viết trunglv@donga.edu.vn Hiện nay, nhiều nhà khoa học đang tập trung nghiên cứu liên quan đến quy trình lắp ráp và quy trình kiểm tra chất lượng của các công đoạn sản xuất xe bus tại các nhà máy sản xuất. Trong đó, Có nhiều nghiên cứu tập trung vào lắp ráp xe bus. Nghiên cứu này tập trung vào việc đề xuất quy trình cải tiến và tiêu chuẩn hóa trong việc lắp ráp xe bus City thông qua việc áp dụng phần mềm Visual Components. Ứng dụng công nghệ mô phỏng để tối ưu hóa quy trình lắp ráp, bao gồm từ việc thiết kế quy trình cho đến sản xuất cuối cùng. Tác giả đề xuất một phương pháp hiệu quả và tiên tiến để tăng cường hiệu suất và chất lượng sản phẩm trong ngành công nghiệp sản xuất xe bus. Sử dụng phần mềm Visual Components không chỉ đảm bảo sự chính xác trong quy trình lắp ráp mà còn giảm thiểu thời gian và chi phí, đồng thời tạo ra một quy trình làm việc đồng bộ và dễ quản lý, có thể thay đổi nhanh nếu trong quá trình sản xuất phát sinh cải tiển làm mới sản phẩm, hoặc yêu cầu thay đổi từ khách hàng. Đây là một bước tiến quan trọng trong quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp sản xuất và lắp ráp, mở ra cơ hội để nâng cao năng suất và cạnh tranh toàn cầu trong lĩnh vực sản xuất xe bus 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2166 Phân tích ứng xử của kết cấu áo đường mềm xét đến ảnh hưởng của sự thay đổi nhiệt độ theo chiều sâu các lớp mặt đường bê tông nhựa 2024-10-14T10:49:00+07:00 Hùng Nguyễn Văn buiphugt@utc.edu.vn Phú Bùi Văn Hợi Trần Danh Tuấn Nguyễn Quang Mô đun động và hệ số Poát xông động của các lớp bê tông nhựa (BTN) và cấp phối đá chặt gia cố nhựa nóng (ĐGCN) là các thông số chính được sử dụng để phân tích ứng xử của kết cấu áo đường mềm (KCAĐM). Các nghiên cứu trên thế giới cũng như ở Việt Nam chỉ ra các thông số này phụ thuộc vào nhiệt độ và tần số tác dụng tải trọng. Tuy nhiên, TCCS 38:2022/TCĐBVN vẫn đang sử dụng mô đun đàn hồi tĩnh lấy theo nhiệt độ bề mặt đường và coi hệ số Poát xông là hằng số đối với các lớp BTN và ĐGCN ở chiều sâu khác nhau trong KCAĐM. Để xét ảnh hưởng của phân bố nhiệt độ theo chiều sâu đến ứng xử của KCAĐM, bài báo này tiến hành tính toán biến dạng kéo khi uốn tại đáy lớp BTN/ĐGCN phía dưới và biến dạng thẳng đứng tại đỉnh nền đường của một số KCAĐM cho trường hợp có xét đến sự thay đổi nhiệt độ theo chiều sâu kết cấu áo đường và tốc độ dòng xe bằng phần mềm Viscoroute 2.0. Phân tích, so sánh các kết quả tính toán cho thấy mức độ ảnh hưởng của phân bố nhiệt độ trong KCAĐM và tốc độ xe chạy đến biến dạng kéo khi uốn và biến dạng thẳng đứng lớn nhất tại đỉnh nền đường là đáng kể, cần phải được xem xét khi tính toán, thiết kế 2024-10-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2167 Mục lục 2024-10-14T11:11:31+07:00 Trần Văn Giáp vpdt_1279@utc.edu.vn 2024-10-14T11:11:30+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2096 The moderating effect of trust on the adoption of electric motorcycles among road users 2024-09-13T15:21:03+07:00 Minh Tran Dinh npqduy@dut.udn.vn Bien Nguyen Van Linh Hoang Nhat Truyen Le Minh Duy Nguyen Phuoc Quy Motorcycles with internal combustion engines fueled by fossil fuels dominate the traffic flow in major Asian cities, contributing significantly to air and noise pollution compared to other transport modes like walking, cycling, and public transport. To address this issue, many Asian countries are promoting the adoption of electric motorcycles to reduce air pollution and reliance on non-renewable energy sources. However, the adoption of electric motorcycles faces various challenges. This study investigates factors influencing the adoption of electric motorcycles in Vietnam. Structural equation model (PLS-SEM) software was used to analyze data gathered from 751 valid responses. The findings reveal that perceived usefulness has the most significant positive impact on the adoption of electric motorcycles, while perceived risk acts as a barrier to the adoption intention. Additionally, age moderates the relationship between perceived ease of use and adoption intention, and income level influences the correlation between perceived risk and the adoption of electric motorcycles. The study also discusses the policy implications, focusing on how motorbike manufacturers can further promote the adoption of electric motorbikes (EMs) 2024-09-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2097 A method for evaluating the effectiveness of improving public transport services, parking fee policies, and park-and-ride facilities in order to encourage the use of public transport 2024-09-13T15:21:03+07:00 Huong Nguyen Thi Thanh huongntt@utc.edu.vn Enhancing the quality of public transport services, implementing effective parking fee policies, and developing park-and-ride facilities are common solutions that urban planners and city governments apply to encourage public transport use. However, estimating the impact of these measures on increasing public transport usage during the solution design process is challenging. This article proposes an approach to assess the effects of these measures in the solution design process, which policymakers or city governments can apply to formulate suitable policies and feasible measures aligned with the local context. The approach begins with a survey on travel behaviour, followed by formulating a mode choice model to assess the sensitivity of the mode share to factors affecting mode choice. This approach is applied to Da Lat city, and the research results indicate how to enhance public transport services, determine appropriate parking fee levels, and establish park-and-ride facilities to achieve a public transport share of 5%, 10%, 15%, or higher. One of the main research results shows that the Park and Ride solution is feasible. Additionally, to achieve a growth rate of public transport volume up to 10%, it is necessary to improve public transport quality services combined with an increase in car parking fees in the downtown area 2024-09-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement## https://tcsj.utc.edu.vn/index.php/tcgtvt/article/view/2098 Aerodynamic characteristics of axisymmetric boattail models with different number of longitudinal groove cavities 2024-09-13T15:21:03+07:00 Hung Tran The tranthehung_k24@lqdtu.edu.vn Quang Nguyen Dinh Anh Le Dinh Reducing aerodynamic drag and increasing flying object performance is an important task in aerospace engineering. The high drag occurs for blunt base models, which are not only for missiles, and projectiles but also for building, bridges. This study presents numerical results regarding subsonic flow characteristics over axisymmetric boattail models equipped with longitudinal grooves, with the number of grooves ranging from 2 to 12. The standard model has a fixed boattail length of 0.7D and an angle 22°. The investigation employs numerical simulation methods utilizing the Reynolds-averaged Navier-Stokes (RANS) equations with the k-ω SST turbulent model. The boundary layer was captured well by the current simulation. The numerical results are initially validated against both simulated and experimental data from previous studies, ensuring accuracy and reliability. The findings indicate that an increase in the number of grooves from 0 to 4 results in a slight increment in drag. However, as the number of grooves is further increased from 6 to 12, a significant reduction in the model's drag is observed. Additionally, the flow patterns around the boattail model are visually depicted and analyzed to explain the drag trend of the model with different groove configurations 2024-09-15T00:00:00+07:00 ##submission.copyrightStatement##